MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Bất ngờ từ danh sách các ngân hàng an toàn nhất thế giới năm 2012

19-08-2012 - 15:37 PM | Tài chính quốc tế

Dù đang trong thời kỳ nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, các ngân hàng châu Âu vẫn xếp ở những vị trí dẫn đầu.

Trong bối cảnh hệ thống tài chính toàn cầu đang chao đảo như  hiện nay, cụm từ “ngân hàng an toàn” vẫn khiến nhà đầu tư phải suy ngẫm. Sự “rung lắc” của hệ thống ngân hàng toàn cầu khiến người ta đặt câu hỏi “Ngân hàng nào là an toàn nhất?”

Trong suốt 21 năm qua, đều đặn hàng năm, tạp chí Global Finance đều liệt kê danh sách 50 ngân hàng lớn nhất thế giới. Danh sách này được chọn lọc từ 500 ngân hàng lớn nhất thế giới và dựa trên tiêu chí so sánh xếp hạng tín nhiệm dài hạn (được đưa ra bởi 3 công ty xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới gồm Moody’s, Standard & Poor’s và Fitch) cùng với phân tích tổng tài sản của mỗi ngân hàng.

Nhật Bản  -  Shizuoka Bank (Số 45)

Đây là năm thứ 3 liên tiếp ngân hàng này là NH an toàn nhất Nhật Bản.

Năm 2011: có tổng tài sản 123 tỷ USD và doanh số 2,6 tỷ USD, trong đó, lợi nhuận ròng là 473 triệu USD. Hệ số an toàn vốn (CAR) là 15,9%, thuộc 1 trong số những NH có hệ số CAR cao nhất Nhật Bản.

NH này có 168 chi nhánh chính và 28 chi nhánh phụ, phục vụ khác hàng ở Tokyo, Osaka, Nagoya và Shizuoka. Thêm vào đó là các khách hàng ngoại quốc ở New York, Los Angeles, Brussels, Hồng Kông Kong, Thượng Hải và Singapore.

Đài Loan -  Bank of Taiwan (Số 44)

Là NH duy nhất của Đài Loan nằm trong danh sách và là NH lớn nhất Đài Loan.

Năm 2011: có tổng tài sản là 131 tỷ USD. Có tổng tiền gửi và tiền cho vay lần lượt chiếm 11,8% và 10,1% của toàn bộ hệ thống ngân hàng Đài Loan. Tỷ lệ vốn cấp 1 là 10,5%. Được Standard & Poor’s xếp hạng A+ và Moody’s xếp hạng Aa3.

Chile -  BancoEstado (Số 42)

Chile có 2 NH lọt vào danh sách là BancoEstado (số 42) và Banco de Chile (số 46). Điều này cho thấy sự tiến bộ trong xếp hạng tín nhiệm của các định chế tài chính ở các thị trường mới nổi.

BancoEstado là NH lớn thứ 3 Chile với tổng tài sản trị giá 40 tỷ USD. NH này được Fitch và Standard & Poor’s xếp hạng A+ trong khi được Moody’s xếp hạng Aa3.

Arabia Saudi - Samba Financial Group (Số 41)

NH này được niêm yết trên Sàn chứng khoán Saudi và là một trong những tổ chức tài chính lớn nhất được niêm yết ở đây. Ngoài chi nhánh được duy trì ở Anh, NH này mới đây đã thành lập văn phòng đại diện ở Các tiểu vương quốc Arab, Pakistan và Qatar.

Tính đến hết năm 2011, Samba có tổng tài sản trị giá 51,3 tỷ USD và thu nhập ròng 1,1 tỷ USD.

Qatar -  Qatar National Bank (Số 40)

Không chỉ là NH an toàn nhất, đây còn là NH lớn nhất Qatar, chiếm hơn 50% tổng tài sản và tiền gửi của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Qatar National Bank còn là 1 trong những NH lớn nhất Trung Đông và Bắc Phi với tổng tài sản 85,4 tỷ USD.

NH này được Standard & Poor’s và Fitch xếp hạng A+, Moody’s xếp hạng AA3.

Kuwait - National Bank of Kuwait (Số 34)

NH này có 70 chi nhánh nội địa và 14 chi nhánh ở nước ngoài. NH này được S&P xếp hạng A+, Fitch xếp hạng A- và Moody’s xếp hạng Aa3.

Tính đến hết năm 2011, NH này có tổng tài sản là 49 tỷ USD, bằng 1/3 hệ thống ngân hàng Kuwaiti  cùng với lợi nhuận ròng 1,09 tỷ USD.

Phần Lan - Pohjola Bank (Số 33)

Được giao dịch trên sàn chứng khoán Helsinki, NH này có vốn hóa thị trường là 2,2 tỷ USD tính đến 1/ 8/2012.  NH có hơn 580 chi nhánh ở Phần Lan với khoảng 3,7 triệu khách hàng cá nhân và 420.000 khách hàng doanh nghiệp. NH này còn cung cấp dịch vụ ngân hàng thông qua hơn 200 NH đối tác.

Năm 2011, Pohjola có lợi nhuận trước thuế là 318,4 triệu USD.

Các tiểu vương quốc Arab (UAE) -  National Bank of Abu Dhabi (Số 31)

Đây là NH lớn thứ 2 ở UAE với tổng tài sản tính đến cuối tháng 6/2012 đạt 73,5 tỷ USD và tỷ lệ vốn cấp 1 đạt 16,3%. NH này niêm yết trên sàn chứng khoán Abu Dhabi.

National Bank of Abu Dhabi được Moody’s xếp hạng Aa3,  S&P xếp hạng A+ và Fitch xếp hạng AA-.

Mỹ -  Bank of New York Mellon (Số 29)

Mỹ có tới 5 NH nằm trong danh sách. Các NH khác là CoBank ACB (số 32), US Bancorp (số 37), Northern Trust (Số 39) và Wells Fargo (Số 48).

BNY Mellon là NH lớn thứ 7 ở Mỹ với tổng tài sản đạt 229,7 tỷ USD tính đến hết quý I năm 2012.

Trung Quốc - NH Phát triển Trung Quốc - CDB (Số 28)

Vị trí của China Development Bank đã tăng tới 10 bậc trong năm nay. 1 NH khác của Trung Quốc là NH Phát triển Nông nghiệp Trung Quốc cũng lọt vào danh sách và đứng thứ 30.

Các khoản nợ được phát hành bởi CDB được bảo lãnh Chính phủ. NH này đã tham gia vào 1 số dự án cơ sở hạ tầng lớn như đập Tam Hiệp, đường sắt cao tốc Bắc Kinh – Thượng Hải.

Tính đến hết năm 2011, NH này có tổng tài sản là 986 tỷ USD. NH này được Moody’s xếp hạng Aa3, S&P xếp hạng AA- và Fitch xếp hạng A+.

Thụy Điển - Nordea Bank (Số 24)

Ngoài ra, còn có 2 NH khác của Thụy Điển là Svenska Handelsbanken (số 27) và SEB (số 50).

Nordea Bank có khoảng 11 triệu khách hàng với 1.400 chi nhánh cộng với các trung tâm chăm sóc khách hàng và NH điện tử.

Tổng tài sản của NH này đạt 856 tỷ USD và tỷ lệ vốn cấp 1 đạt 11,6%.

Anh - HSBC (Số 23)

Là một trong những hệ thống lớn nhất trên thế giới nhưng Anh chỉ có hai đại diện lọt vào top 50 của Global Finance. HSBC có khoảng 6,900 văn phòng trên toàn thế giới, phục vụ 60 triệu khách hàng. Các thị trường bên ngoài Anh hiện đóng góp khoảng 50% doanh thu.

Niêm yết trên sàn chứng khoán New York, HSBC được xếp hạng Aa3 bởi Moody’s, AA bởi Fitch. Tính đến quý 2/2012, hệ số vốn cấp 1 là 11,3%.

New Zealand - Kiwibank (Số 22)

Đây là lần đầu tiên NH này lọt vào danh sách do đáp ứng được điều kiện về tổng tài sản sau khi tăng trưởng mạnh trong thời gian qua.

Thành lập năm 2002, NH này chiếm 3,7% thị phần trong ngành ngân hàng New Zealand với 800.000 khách hàng. Kiwibank được Standard & Poor’s xếp hạng AA- và Moody’s xếp hạng AA3.

Australia - National Australia Bank Limited (Số 18)

Tất cả 4 NH lớn nhất Australia đều lọt vào danh sách với vị trí từ 18 đến 21. Đứng đầu là National Australia Bank – ngân hàng lớn thứ 3 tại Australia với tổng tài sản vào khoảng 510 tỷ USD tính đến tháng 6/2012.

Ngoài Australia, NH này còn hoạt động tại New Zealand, châu Á, Anh và Mỹ. Hệ số vốn cấp 1 đạt 10,2%.

Singapore -  DBS Bank (Số 13)

Đây cũng là ngân hàng châu Á có thứ hạng cao nhất trong danh sách. Các NH lớn khác của Singapore cũng lọt vào danh sách là  Oversea-Chinese Banking (số 13) và United Overseas Bank (số 14). DBS hoạt động tại 15 thị trường châu Á với hơn 200 chi nhánh tại 50 thành phố.

Các thị trường chủ lực của DBS là Singapore và Hồng Kông chiếm hơn 80% lợi nhuận ròng hàng năm. Năm 2011, tổng tài sản của DBS tăng 20% lên 269,6 tỷ USD.

Canada -  TD Bank Group (Số 11)

Canada là nước có nhiều NH lọt vào bảng xếp hạng nhất với con số 7. Theo ngay sau TD Bank là Bank of Nova Scotia đứng ở vị trí số 12.

Với 22 triệu khách hàng trên toàn thế giới, TD Bank có tổng tài sản là 779 tỷ USD. TD còn là một trong những ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính trực tuyến hàng đầu thế giới với xấp xỉ 8 triệu khách.

Hệ số vốn cấp 1 của TD Bank là 12%.

Luxembourg - Banque et Caisse d’Épargne de l’État (Số 9)

Giảm một bậc so với năm 2011, Banque et Caisse d’Épargne de l’État là ngân hàng duy nhất của Luxembourg lọt vào danh sách này.

Năm 2011, NH này công bố tổng tài sản khoảng 49 tỷ USD) và hệ số vốn cấp 1 là 14,4%.

Pháp - Caisse des Dépôts et Consignations – C.D.C (Số 6)

Ngoài C.D.C, còn có hai ngân hàng khác của Pháp lọt vào danh sách, trong đó BNP Paribas xếp thứ 47.

C.D.C là một tổ chức tài chính công nằm dưới sự giám sát và bảo lãnh của Quốc hội Pháp. Mối liên hệ với Chính phủ Pháp đã giúp C.D.C được cả Moody’s và Fitch xếp hạng tín nhiệm ở mức AAA. Tính đến hết năm 2011, C.D.C có tổng tài sản trị giá 323,6 tỷ USD.

Thụy Sỹ - Zürcher Kantonalbank (Số 3)

Đây là NH duy nhất của Thụy Sỹ có mặt trong danh sách. Tương tự các ngân hàng châu Âu có xếp hạng cao trong danh sách của Global Finance, Zürcher Kantonalbank thuộc sở hữu của bang Zurich và có sứ mệnh phục vụ lĩnh vực công.

Zürcher Kantonalbank có tổng tài sản 138 tỷ USD) và được Moody’s, S&P và Fitch xếp hạng tín nhiệm ở mức AAA.

Hà Lan - Bank Nederlandse Gemeenten – BNG (Số 2)

BNG là 1 trong 3 NH của Hà Lan lọt vào top 10 khi tăng một bậc so với năm ngoái.

Tổng tài sản của của ngân hàng này là 168,5 tỷ USD. Hiện các chứng khoán nợ dài hạn của BNG được Standard & Poor's, Moody's và Fitch xếp hạng tín nhiệm cao nhất “AAA.”

Đức - KfW (Số 1)

Có tới 4 trong số 5 ngân hàng của Đức thuộc bảng xếp hạng của Global Finance lọt vào top 10, đứng đầu là KfW. Landwirtschaftliche Rentenbank xếp thứ 4 và Landeskreditbank Baden-Württemberg-Förderbank xếp thứ 5.

KfW thuộc sở hữu của Cộng hòa Liên bang Đức và có sứ mệnh phục vụ lĩnh vực công. Tổng tài sản của KfW có giá trị 637,5 tỷ USD tính đến tháng 6/2012. KfW có hệ số vốn cấp 1 là 17,3%. Cả Moody’s, S&P và Fitch đều xếp KfW ở mức AAA.

Minh Anh

huongnt

CNBC

Trở lên trên