Chứng nhận chất lượng sản phẩm và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Chứng nhận chất lượng sản phẩm là một hoạt động toàn diện diễn ra ở các nước đang phát triển và các nước phát triển, nó có nhiều lịch sử lâu dài hơn chứng nhận hệ thống quản lý.
Đồng thời, hình thức chứng nhận dễ thấy nhất, vì nhiều sản phẩm,hàng hóa mang các dấu hợp quy khác nhau do các tổ chức chứng nhận sản phẩm cấp. Một số sản phẩm, chẳng hạn như thiết bị điện và thiết bị viễn thông, thường mang nhiều nhãn hiệu để đáp ứng các cơ quan quản lý và người tiêu dùng trên các thị trường khác nhau.
Ví dụ, sản phẩm điện, điện tử ở Việt Nam tuân thủ quy chuẩn QCVN 04:2009/BKHCN và chỉnh sửa lần 2019 được chứng nhận sẽ mang dấu CR do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp, nhưng sang thị trường Châu Âu thì phải gắn dấu CE..
Đối với công chúng và người tiêu dùng, hình thức chứng nhận này có lẽ là được thừa nhận và hiểu rõ nhất. Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng sẽ không nhất thiết phải hiểu mục đích của các tiêu chuẩn sản phẩm riêng lẻ, và do đó họ không thể thấu hiểu tầm quan trọng của chứng nhận đối với họ.
Mục đích của tiêu chuẩn sản phẩm có thể có các tính năng khác, chẳng hạn như tác động đến sức khỏe và môi trường, khả năng tương thích, hiệu quả năng lượng, v.v.
Bất kỳ mục đích nào được dự định bởi một tiêu chuẩn, có hai mục tiêu cơ bản của việc chứng nhận, cụ thể là:
Thứ nhất, hỗ trợ người tiêu dùng và người dùng cuối đưa ra quyết định sáng suốt hơn về các sản phẩm trên thị trường.
Thứ hai, hỗ trợ các nhà cung cấp sản phẩm đạt được sự chấp nhận trên thị trường
Các tiêu chuẩn và quy chuẩn được sử dụng trong chứng nhận chất lượng sản phẩm?
Tùy vào chủng loại sản phẩm, hàng hóa mà chúng ta lựa chọn tiêu chuẩn hay quy chuẩn để đăng ký tham gia quá trình chứng nhận của tổ chức chứng nhận.
Tại Việt Nam, sản phẩm, hàng hóa cơ bản được chia thành 2 nhóm: Sản phẩm, hàng hoá không có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 1) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, không gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.
Hình ảnh: Các tiêu chuẩn và quy chuẩn được sử dụng trong chứng nhận chất lượng sản phẩm
Sản phẩm, hàng hoá có khả năng gây mất an toàn (sau đây gọi là sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) là sản phẩm, hàng hoá trong điều kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích, vẫn tiềm ẩn khả năng gây hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường
Theo điều 5 luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 thì chất lượng sản phẩm, hàng hoá được quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Căn cứ vào khả năng gây mất an toàn, sản phẩm, hàng hoá được quản lý như sau:
a) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 1 được quản lý chất lượng trên cơ sở tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng;
b) Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 được quản lý chất lượng trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
Chính phủ quy định cụ thể việc ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 (Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 do các Bộ, cơ quan chủ quản ban hành).
Dấu chứng nhận hợp chuẩn và lợi thế cạnh tranh
Sau khi sản phẩm, hàng hóa của tổ chức đăng ký chứng nhận được tổ chức chứng nhận đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn tương ứng với chủng loại sản phẩm,hàng hóa tương ứng thì tổ chức chứng nhận sẽ cấp cho tổ chức được chứng nhận dấu hiệu nhận biết sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp chuẩn (dấu hợp chuẩn) hoặc dấu chứng nhận hợp quy CR (dấu hợp quy), ví dụ: Mẫu dấu chứng nhận hợp chuẩn và mẫu dấu chứng nhận hợp quy của ISOCERT.
Hình ảnh: Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm giúp tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Như đã thảo luận trước đó, hai mục đích cơ bản để chứng nhận sản phẩm là cung cấp thông tin để hỗ trợ người tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ đưa ra lựa chọn sáng suốt hơn về sản phẩm và hỗ trợ các nhà cung cấp được chứng nhận chất lượng sản phẩm để đạt được sự chấp nhận của thị trường.
Tuy nhiên, cũng còn có một số lợi ích khác, ví dụ như là bằng chứng để chứng minh sản phẩm tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật của quy chuẩn kỹ thuật trên các dấu chứng nhận được cấp để khẳng định với các cơ quan quản lý thị trường hoặc các nhà sản xuất riêng lẻ các cấu kiện có thể chứng minh được sự phù hợp sản phẩm của họ đối với các nhà lắp ráp, phân phối trong cùng chuỗi cung ứng.
Đồng thời, Các nhà bán lẻ có một công cụ để tự tin hơn vào các sản phẩm họ bán, nếu họ được chứng nhận sản phẩm thích hợp từ một tổ chức chứng nhận có uy tín. Cả nhà nhập khẩu và xuất khẩu cũng có lợi thế tiếp thị tương tự nếu các sản phẩm và dịch vụ mà họ giao dịch, được chứng nhận để tạo điều kiện cho họ chấp nhận ở nhiều thị trường.