Đề xuất mới về quản lý KCN, KKT: Các DNNVV phải được ít nhất 5% diện tích đất công nghiệp của KCN?
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang dự thảo Nghị định thay thế Nghị định số 82/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- 10-06-2021Thị trường bán lẻ Việt Nam: Doanh nghiệp Việt ngày càng chiếm lĩnh, doanh nghiệp ngoại dần rút lui
- 10-06-2021Cục Hàng hải Việt Nam: Vì sao cần xem xét kỹ khi điều chỉnh giá dịch vụ tại cảng biển?
- 10-06-2021Nhu cầu trong nước có dấu hiệu yếu dần, VDSC hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 xuống 6,5%
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 4/2021, trên phạm vi cả nước có 575 khu công nghiệp trong quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, với tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 219.500 ha (chiếm 0,66% tổng diện tích đất cả nước). Các khu công nghiệp được thành lập trên 61 tỉnh, thành phố, chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý và tiềm năng phát triển kinh tế của các vùng.
Đối với khu kinh tế, có 18 khu kinh tế ven biển được thành lập tại 17 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, với tổng diện tích mặt đất và mặt nước gần 853.000 ha. Ngoài ra, có 26 khu kinh tế cửa khẩu đã được đưa vào quy hoạch, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách để xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng và mô hình tổ chức quản lý, cơ chế chính sách cho một số khu kinh tế cửa khẩu hoạt động có hiệu quả cao; đảm bảo an ninh trật tự, kiềm chế, ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm, các hoạt động vi phạm pháp luật liên quan đến khu kinh tế cửa khẩu.
Thời gian qua, các khu công nghiệp, khu kinh tế đã thu hút được lượng vốn đầu tư lớn, cung cấp nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Lũy kế đến cuối tháng 4/2021, các khu công nghiệp, khu kinh tế đã thu hút được 10.148 dự án trong nước và 10.921 dự án có vốn đầu tư nước ngoài còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư đăng ký tương ứng khoảng 2,52 triệu tỷ đồng và 230,2 tỷ USD.
Thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các quy định mới về đầu tư, doanh nghiệp, xây dựng, bảo vệ môi trường cũng như các lĩnh vực khác. Trong đó, nhiều quy định liên quan trực tiếp tới hoạt động đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế như trình tự, thủ tục đầu tư, thẩm quyền, trách nhiệm của các bên có liên quan.
Trong bối cảnh đó, việc xây dựng và ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 82/2018/NĐ-CP nhằm tạo khung pháp lý cho hoạt động đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế là hết sức cần thiết.
Một số quy định bổ sung mới đảm bảo phù hợp với các Luật mới được ban hành
Cụ thể, dự thảo Nghị định đã bổ sung một số nội dung quy định mới để đảm bảo phù hợp với các Luật mới được ban hành cũng như thực tế đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trong thời gian qua, cụ thể như sau:
Đối với quản lý, điều chỉnh quy hoạch: Dự thảo Nghị định bổ sung quy định về phương hướng xây dựng, phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế. Cụ thể, phương hướng xây dựng là một nội dung trong quy hoạch vùng, trong đó xác định các mục tiêu, định hướng, giải pháp và tổ chức thực hiện về phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế ở cấp vùng.
Phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp, khu kinh tế là một nội dung quy hoạch tỉnh, trong đó xác định số lượng, tên, diện tích và địa điểm dự kiến của khu công nghiệp, khu kinh tế theo địa bàn cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đối với phân cấp thẩm quyền: Dự thảo Nghị định ủy quyền, phân cấp việc xem xét, quyết định đối với các dự án cấp mới, điều chỉnh mở rộng dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo một trong hai phương án: 1. Ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư; 2. Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với điều kiện xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:
Diện tích khu công nghiệp phù hợp với khả năng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tối thiểu là 75 ha; đảm bảo dành tối thiểu 5% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, các doanh nghiệp khác thuộc diện được ưu tiên, hỗ trợ về mặt bằng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật thuê đất, thuê lại đất.
Ngoài ra, không áp dụng điều kiện về tỷ lệ lấp đầy (60%) đối với các trường hợp sau: (i) tổng diện tích đất tự nhiên của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương dưới 1.000 ha; (ii) khu công nghiệp trước đó đã có dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng bị chấm dứt hoạt động và giao cho nhà đầu tư mới;
(iii) dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp hoạt động theo các mô hình khu công nghiệp sinh thái, hỗ trợ, chuyên sâu; (iv) nhà đầu tư cam kết dành tối thiểu 30% diện tích đất công nghiệp trong khu công nghiệp để cho dự án đầu tư có công nghệ cao, dự án công nghiệp hỗ trợ, dự án đổi mới sáng tạo và các dự án ưu tiên thu hút đầu tư.