Phát phiếu lấy ý kiến ĐBQH về điều 10 và điều 26 Luật An ninh mạng
Tổng Thư ký Quốc hội vừa có báo cáo kết quả lấy phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội về một số nội dung của dự thảo Luật An ninh mạng, trong đó có 2 điều: Điều 10- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và điều 26- Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng.
Đại biểu Phạm Thị Thanh Thủy (Thanh Hóa) đề nghị cân nhắc một số điều khoản trong dự thảo Luật An ninh mạng để tránh chồng chéo khi Quốc hội thảo luận về một số nội dung còn ý kiến khác nhau của dự án Luật An ninh mạng sáng 29-5
Theo chương trình kỳ họp, sáng nay 12-6, sau khi Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Võ Trọng Việt trình bày Báo cáo giải trình, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo Luật An ninh mạng , Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua Luật An ninh mạng.
Tổng Thư ký Quốc hội cũng vừa có báo cáo kết quả lấy phiếu xin ý kiến đại biểu Quốc hội về một số nội dung của dự thảo Luật An ninh mạng.
Báo cáo cho biết theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, sáng ngày 11-6, Tổng thư ký Quốc hội đã gửi phiếu xin ý kiến các vị đại biểu Quốc hội về điều 10- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia và điều 26 - Bảo đảm thông tin trên không gian mạng, đã được gửi đến đại biểu Quốc hội. Phiếu đã được gửi đến đại biểu Quốc hội trong buổi sáng 11- 6 và kết quả tổng hợp từ 437 đại biểu cho ý kiến đã có vào 16 giờ chiều cùng ngày.
Kết quả, với quy định trong điều 10 về hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, có 392 đại biểu (chiếm 89,70%) đồng ý, 41 đại biểu (chiếm 9,38%) không đồng ý và 4 đại biểu có ý kiến khác hoặc không có ý kiến.
Với điều 26 - Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng, có 358 đại biểu (chiếm 81,92 %) đã đồng ý, 73 đại biểu không không đồng ý (chiếm 16,70 %) và 6 đại biểu có ý kiến khác hoặc không có ý kiến.
Được biết, tại dự thảo luật mới nhất vừa gửi tới đại biểu, phạm vi điều chỉnh của dự án luật vẫn bao gồm cả hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bởi qua tổng hợp ý kiến, đa số đại biểu Quốc hội nhất trí với điều này.
Về kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của các cơ quan, tổ chức (điều 24), nhiều đại biểu cũng đã bày tỏ lo lắng, nên Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo lược bỏ khoản 1 về kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức không thuộc danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; chỉnh lý quy định về kiểm tra tại khoản 2 về đối tượng kiểm tra an ninh mạng cho chặt chẽ, cụ thể hơn là khi có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng hoặc khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin; cụ thể hóa trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng.
Về điều 26, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo chỉnh lý quy định rõ trường hợp cung cấp thông tin là để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng và chỉnh sửa quy định lưu vết thành lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý vi phạm cho rõ ràng, khả thi, tránh lạm dụng trong thực hiện.
Tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội đề nghị thu hẹp và cụ thể hóa các loại dữ liệu cần lưu trữ tại Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo lược bỏ quy định lưu trữ dữ liệu quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia; đồng thời, cụ thể hóa các loại dữ liệu quan trọng của người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam cần phải lưu trữ.
Bên cạnh đó, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo bổ sung quy định việc lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam chỉ trong thời gian nhất định theo quy định của Chính phủ để tránh chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời bỏ điểm đ khoản 2 trong dự thảo Chính phủ trình để tránh bị lạm dụng.
Ngoài các nội dung trên, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo tiến hành rà soát, chỉnh lý lược bỏ những nội dung trùng lắp, làm rõ các nội dung liên quan đến quy trình, thủ tục và chỉnh lý kỹ thuật văn bản nhiều nội dung khác để bảo đảm tính chặt chẽ, thống nhất và khả thi. Dự thảo Luật trình Quốc hội xem xét thông qua có 7 chương, 43 điều, giảm 3 điều so với Dự thảo trình xin ý kiến tại kỳ họp này.
Điều 10. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
1. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.
2. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu;
b) Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước;
c) Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;
d) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
đ) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;
e) Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
g) Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;
h) Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
4. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thực hiện các hoạt động thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
Điều 16. Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:
a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;
c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.
2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:
a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;
b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.
3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:
a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:
a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;
b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.
5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.
7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng
1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và các thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.
2. Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;
b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ;
c) Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.