“Mổ xẻ” nợ xấu của 8 NHTM niêm yết
Tổng nợ xấu của 8 NHTM niêm yết tính tại thời điểm 30/9/2011 lên tới gần 15.018 tỷ đồng. Trong đó nợ có khả năng mất vốn là 8.293 tỷ đồng. VCB có nợ xấu cao nhất 3,9%.
8 NHTM niêm yết trên hai sàn đều đã công bố kết quả kinh doanh quý 3 và 9 tháng đầu năm 2011 của ngân hàng mẹ. Theo đó, duy nhất Habubank (HBB) có LNST giảm nhẹ 6% so với cùng kỳ 2010, còn lại các ngân hàng khác đều tăng trưởng mạnh, đặc biệt Eximbank (EIB) tăng trưởng 65%, Vietinbank (CTG) tăng trưởng 45%, Navibank (NVB) tăng trưởng 30% so với cùng kỳ 2010.
Tăng trưởng tín dụng
Tính đến 30/9/2011, tăng trưởng tín dụng của ngân hàng mẹ NVB đã lên tới 19,5%, của CTG là 16,6%, của SHB là 16,3%, của ACB là 15,1%. Habubank có tỷ lệ tăng trưởng tín dụng thấp nhất, tăng 0,6% so với đầu năm, tiếp theo là STB 3,6%.
Ngân hàng |
CTG |
VCB |
STB |
EIB |
ACB |
SHB |
HBB |
NVB |
Tổng dư nợ |
271,677 |
188,473 |
80,149 |
69,524 |
99,719 |
28,252 |
18,685 |
12,869 |
Tăng trưởng tín dụng |
16.60% |
7.30% |
3.60% |
11.50% |
15.10% |
16.30% |
0.60% |
19.5% |
Nợ xấu |
1.40% |
3.90% |
0.60% |
1.50% |
1.10% |
1.50% |
2.80% |
2.80% |
Nợ xấu |
0.70% |
2.80% |
0.50% |
1.40% |
0.30% |
1.40% |
2.40% |
2.20% |
Trích lập dự phòng |
2,185 |
1,687.40 |
383.6 |
164 |
303.8 |
41.87 |
137 |
31.76 |
Lợi nhuận sau thuế |
4,129 |
3,308.60 |
1593.6 |
2028 |
2101.4 |
533.5 |
391.6 |
147.4 |
Tăng trưởng LNST so với cùng kỳ 2010 |
49% |
6% |
6% |
65% |
15% |
32% |
-6% |
30% |
Dư nợ cho vay của CTG tính đến cuối quý 3/2011 là gần 271.680 tỷ đồng; điều này lý giải về việc thu nhập lãi thuần (cho vay) của Vietinbank trong quý 3/2010 tăng tới 80% so với quý 3 năm ngoái, 9 tháng tăng 76% cùng kỳ 2010; thu nhập lãi thuần của NVB cũng tăng tới 49% cùng kỳ 2010…
Tuy nhiên nếu theo chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng dưới 20% của NHNN thì “room” cho vay của Navibank trong quý 4/2011 không còn nhiều.
Tuy nhiên, đằng sau câu chuyện tăng trưởng lợi nhuận thì câu chuyện nợ xấu đang là mối quan tâm hàng đầu của giới đầu tư đối với các NHTM lúc này.
VCB có tỷ lệ nợ xấu cao nhất khối NHTM niêm yết
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Nếu căn cứ theo Quyết định 493 về phân loại nợ, thì Vietcombank (VCB) bất ngờ lại là ngân hàng có nợ xấu cao nhất 3,9%, tiếp theo là NVB (2,8%), HBB (2,8%). Sacombank (STB) là ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất (0,6%).
Hầu hết các NHTM niêm yết đều có tỷ lệ nợ xấu tăng mạnh so với cuối năm 2010. Đáng chú ý, nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5 – phải trích lập dự phòng 100%) tăng mạnh.
Tại 30/9/2011 |
CTG |
VCB |
STB |
EIB |
ACB |
SHB |
HBB |
NVB |
Tổng cộng |
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) - tỷ đồng |
1,691 |
4,950 |
169 |
490 |
263 |
233 |
351 |
147 |
8,293 |
Theo quyết định 493, nợ nhóm 1 không phải trích lập dự phòng, nợ nhóm 2 trích lập dự phòng 5%, nợ nhóm 3 là 20%, nợ nhóm 4 là 50% và nợ nhóm 5 phải trích lập đủ 100%. |
Nếu nhìn vào cơ cấu kỳ hạn huy động vốn và cho vay của các NHTM, chúng ta sẽ không khỏi "giật mình" vì ngoại trừ các NHTM lớn có vốn huy động dài hạn, các NHTM nhỏ hầu như không có khoản tiền gửi trên 5 năm, đa số là các khoản tiền gửi 1 tháng đến 3 tháng.
Đối với khoản tiền gửi của khách hàng, 1 tháng tới NVB sẽ có gần 8.700 tỷ đến hạn (chiếm 72,46%), từ 1-6 tháng là 2.693 tỷ. Theo số liệu do NVB cung cấp, 91.76% tiền gửi của khách hàng NVB là các khoản tiền gửi dưới 1 năm trong đó 25.17% là tiền gửi dưới 1 tháng, 66.35% là tiền tửi từ 1-6 tháng, không có khoản tiền gửi nào trên 5 năm.SHB cũng ở tình trạng tương tự với 99,85% khoản tiền gửi đến hạn của khách hàng là tiền gửi dưới 1 năm trong đó tiền gửi dưới 1 tháng chiếm tới 71,7%.
CTG, STB, EIB có khoản tiền gửi trung hạn tương đối cao so với các ngân hàng khác. CTG có tỷ lệ tiền gửi trên 5 năm khá cao so với các NH khác.
Phương Mai
BCTC các NHTM