MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

10 công trình nghiên cứu kinh tế có sức ảnh hưởng mạnh nhất 100 năm qua

21-09-2012 - 15:30 PM | Tài chính quốc tế

Dưới đây là danh sách 10 công trình nghiên cứu quan trọng nhất trong vòng 100 năm qua, theo bảng xếp hạng của tạp chí uy tín American Economic Review.

Từ xưa đến nay, các công trình nghiên cứu về kinh tế học luôn tạo ra những ảnh hưởng lớn đối với quá trình ra quyết định, hoạch định chiến lược và cả quá trình xây dựng chính sách kinh tế. Dưới đây là danh sách các công trình nghiên cứu quan trọng nhất trong vòng 100 năm qua, theo bảng xếp hạng của tạp chí  uy tín American Economic Review.

"The Use of Knowledge In Society"
Tạm dịch: Sử dụng tri thức trong xã hội

"The Use of Knowledge In Society"

Năm xuất bản: 1945

Tác giả: Friedrich Hayek

Kết luận: Giá cả là yếu tố trọng tâm trong mọi quyết định kinh tế

"The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment"
Tạm dịch: Chi phí vốn, tài chính doanh nghiệp và nguyên lý đầu tư

"The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment"

Năm xuất bản: 1958

Tác giả: Franco Modigliani và Merton Miller

Kết luận: Giá trị thị trường của 1 doanh nghiệp là thành tố bất biến so với hành vi đi vay.

"Do Stock Prices Move Too Much to be Justified by Subsequent Changes in Dividends?"
Tạm dịch: Giá cổ phiếu biến động quá nhanh do đó không thể được điều chỉnh bởi các thay đổi của cổ tức?
"Do Stock Prices Move Too Much to be Justified by Subsequent Changes in Dividends?"

Năm xuất bản: 1981

Tác giả: Stephen A. Ross

Kết luận: Biến động của giá cổ phiếu là quá lớn và do đó không thể đơn giản nhìn vào biến động này để rút ra những thông tin mới về mức cổ tức thực sự trong tương lai.

"An Almost Ideal Demand System"
Tạm dịch: Hệ thống cầu gần như lý tưởng

"An Almost Ideal Demand System"

Năm xuất bản: 1980

Tác giả: Angus S. Deaton và John Muellbauer

Kết luận: Bạn có thể dự đoán nhu cầu về nhà ở dựa trên chi phí tương đối phải bỏ ra để có được mức sống hợp lý và hạnh phúc. 

"Uncertainty and the Welfare Economics of Medical Care"
Tạm dịch: Sự bất ổn và kinh tế học phúc lợi trong hệ thống y tế

"Uncertainty and the Welfare Economics of Medical Care"

Năm xuất bản: 1963

Tác giả: Kenneth J. Arrow

Kết luận: Thị trường y tế bị tác động rất nhiều bởi các rủi ro đạo đức và sự thiếu hụt thông tin của khách hàng được coi như miễn phí. 

"Some International Evidence on Output-Inflation Tradeoffs"
Tạm dịch: Một số bằng chứng quốc tế về sự cân bằng giữa sản lượng và lạm phát

"Some International  Evidence on Output-Inflation Tradeoffs"

Năm xuất bản: 1973

Tác giả: Robert E. Lucas, Jr.

Kết luận: Bạn có thể mô hình hóa những gì đang diễn ra khi người tiêu dùng quyết định mà không biết được liệu sự thay đổi về giá có phải là những dấu hiệu của sự thay đổi giá tương đối hay không. 

"The Role of Monetary Policy"
Tạm dịch: Vai trò của chính sách tiền tệ

"The Role of Monetary Policy"

Năm xuất bản: 1968

Tác giả: Milton Friedman

Kết luận: Tồn tại 1 tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, hay chính là số lượng việc làm mà 1 nền kinh tế có thể hỗ trợ. 

"Monopolistic Competition and Optimum Product Diversity"
Tạm dịch: Cạnh tranh độc quyền và trạng thái tối ưu đa dạng hóa sản phẩm 

"Monopolistic Competition and Optimum Product Diversity"


Năm xuất bản: 1965

Tác giả: Avinash K. Dixit vàJoseph E. Stiglitz

Kết luận: Sự đa dạng về sản phẩm có thể ảnh hưởng đến cách mà thị trường điều khiển sự phân bổ tài nguyên. Thị trường quan tâm đến lợi nhuận, trong khi trạng thái tối ưu xã hội quan tâm đến thặng dư của người tiêu dùng. 

"A Theory of Production"
Tạm dịch: Lý thuyết sản xuất

"A Theory of Production"

Năm xuất bản: 1928

Tác giả: Charles W. Cobb và Paul H. Douglas

Kết luận: Bạn có thể tính toán được sản lượng nếu như biết được 2 biến số vốn và năng suất của lực lượng lao động. 

"Optimal Taxation and Public Production"
Tạm dịch: Chính sách thuế tối ưu và sản xuất hàng hóa công cộng

"Optimal Taxation and Public Production"

Năm xuất bản: 1971

Tác giả: Peter A. Diamond và James A. Mirrlees

Kết luận: Có thể áp đặt chính sách thuế có khả năng khiến tính chất bóp méo và sự nản lòng ở mức thấp nhất, đồng thời xóa bỏ hoàn toàn sự thiếu hiệu quả trong sản xuất. 

Thu Hương

huongnt

BI

Trở lên trên