MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

7 loại thu nhập DN được miễn thuế

19-08-2012 - 11:53 AM | Doanh nghiệp

Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN có hiệu lực từ ngày 10/9/2012 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2012 trở đi. Theo đó có tới 7 loại thu nhập được miễn thuế TNDN.

1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã.

2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại VN, kể cả thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs). Thời gian miễn thuế tối đa không quá 1 năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại VN để sản xuất sản phẩm; ngày bắt đầu được cấp chứng chỉ giảm phát thải (CERs).

4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của DN có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của DN.

DN thuộc diện được miễn thuế là DN có số lao động bình quân trong năm ít nhất từ 20 người trở lên và không bao gồm các DN hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất động sản.

DN có thu nhập được miễn thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Đối với DN có sử dụng lao động là người khuyết tật (bao gồm cả thương binh, bệnh binh) phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người khuyết tật. 

Đối với DN có sử dụng lao động là người sau cai nghiện ma túy phải có giấy chứng nhận hoàn thành cai nghiện của các cơ sở cai nghiện hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền liên quan. Đối với DN có sử dụng lao động là người nhiễm HIV phải có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về số lao động là người nhiễm HIV.

5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được miễn thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Cơ sở dạy nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của các văn bản hướng dẫn về dạy nghề. Có danh sách các học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS.

6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với DN trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật Thuế TNDN, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế.

Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thời gian miễn thuế tối đa không quá 1 năm.

Ví dụ DN B nhận vốn góp của DN A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của DN A trong DN B là 100 triệu đồng. Trường hợp 1: DN B không được ưu đãi thuế TNDN và DN B đã nộp đủ thuế TNDN bao gồm cả khoản thu nhập của DN A nhận được thì thu nhập mà DN A nhận được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], DN A được miễn thuế TNDN đối với 75 triệu đồng này.

Trường hợp 2: DN B được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp và DN B đã nộp đủ thuế TNDN bao gồm cả khoản thu nhập của DN A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà DN A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], DN A được miễn thuế TNDN  đối với 87,5 triệu đồng này.

Trường hợp 3: DN B được miễn thuế TNDN thì thu nhập mà DN A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, DN A được miễn thuế TNDN đối với 100 triệu đồng này.

7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại VN.

Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích các khoản tài trợ trên thì tổ chức nhận tài trợ phải tính nộp thuế TNDN theo mức thuế suất 25% trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục đích.

Tổ chức nhận tài trợ phải được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán thống kê.

Theo Hoàng Hà
Diễn đàn Doanh nghiệp

thunm

Trở lên trên