MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Những nhóm hàng xuất khẩu chính 9 tháng năm 2016

Tính đến hết 9 tháng/2016 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đạt gần 253,44 tỷ USD, tăng 3,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 128,58 tỷ USD, tăng 7%, tương ứng tăng gần 8,43 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Điện thoại các loại và linh kiện: Xuất khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện trong tháng 9-2016 đạt kim ngạch hơn 2,91 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm hàng từ đầu năm đến hết tháng 9-2016 đạt gần 25,5 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 19,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

Các thị trường xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: EU (28 nước) đạt kim ngạch hơn 8,01 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 31,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; Ả Rập Thống nhất với kim ngạch 3,17 tỷ USD, giảm 11,2%, chiếm tỷ trọng 12,4%; Hoa Kỳ đạt kim ngạch hơn 3,12 tỷ USD, tăng 56,3%, chiếm tỷ trọng 12,3%;...

Hàng dệt may: Xuất khẩu trong tháng đạt 2,17 tỷ USD, giảm 12,5% so với tháng trước, qua đó nâng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng/2016 lên 17,78 tỷ USD, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2015 (tương ứng tăng 838 triệu USD).

Trong 9 tháng qua, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ đạt 8,64 tỷ USD, tăng 4%; sang EU đạt 2,64 tỷ USD, tăng 5,18%; sang Nhật Bản đạt 2,15 tỷ USD, tăng 6% và sang Hàn Quốc đạt 1,71 tỷ USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Đạt kim ngạch Xuất khẩu trong tháng 9-2016 là gần 1,74 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện trong 9 tháng/2016 lên hơn 12,89 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước, nhóm hàng này chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong 9 tháng từ đầu năm 2016.

Các thị trường nhập khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Trung Quốc với kim ngạch gần 2,43 tỷ USD, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 16,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 2,65 tỷ USD, tăng 17,4%, chiếm tỷ trọng 10%; Hoa Kỳ đạt gần 2,14 tỷ USD, tăng 6,7%, chiếm tỷ trọng 9,5%;...

Giày dép các loại: Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 9-2016 đạt 881 triệu USD, giảm 19,9% so với tháng trước. Qua đó, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 9 tháng từ đầu năm đạt hơn 9,41 tỷ USD, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu giầy dép các loại của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với kim ngạch hơn 3,31 tỷ USD, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 35,2% trong tổng kim xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước; thị trường EU (28 nước) với kim ngạch hơn 3 tỷ USD, tăng 4%, chiếm tỷ trọng 32%; Trung Quốc đạt 633 triệu USD, tăng 17,1%, chiếm tỷ trọng 6,7%;...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Kim ngạch xuất khẩu trong tháng 9-2016 đạt 998 triệu USD, tăng 4,1% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này từ đầu năm đến hết tháng 9-2016 đạt gần 7,32 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu máy móc thiết bị của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ đạt kim ngạch gần 1,53 tỷ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của cả nước; Nhật Bản, với kim ngạch gần 1,15 tỷ USD, tăng 10,1%, chiếm tỷ trọng 15,7%; thị trường cá nước ASEAN với kim ngạch 985 triệu USD, tăng 7,2%, chiếm tỷ trọng 13,5%;...

Hàng thủy sản: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng đạt 666 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước, qua đó nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng/2016 lên gần 5,02 tỷ USD, tăng 6,1% (tương ứng tăng 288 triệu USD về số tuyệt đối) so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam trong 9 tháng/2016 đều tăng là: Sang Hoa Kỳ đạt 1,05 tỷ USD, tăng 14,3%; sang EU đạt 865 triệu USD, tăng 1,7%; sang Nhật Bản đạt hơn 759 triệu USD, tăng 1,8%. Đặc biệt hàng thủy sản của Việt Nam xuất sang Trung Quốc trong 9 tháng/2016 đạt hơn 474 triệu USD, tăng tới 52,8% so với cùng kỳ năm trước;

Gỗ và sản phẩm gỗ: Đạt trị giá xuất khẩu trong tháng 9-2016 là 577 triệu USD, giảm 7,5% so với tháng trước. Tính đến hết 9 tháng từ đầu năm 2016 xuất khẩu nhóm hàng này đạt gần 4,98 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với kim ngạch gần 1,99 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản với 729 triệu USD, giảm 2% ; Trung Quốc với 718 triệu USD, tăng 9,4%;...

Cà phê: Xuất khẩu cà phê trong tháng 9-2016 đạt 129 nghìn tấn, trị giá 256 nghìn USD, giảm 15,5% về lượng, và 12,7% về trị giá so với tháng trước. Qua đó, đưa lượng cà phê xuất khẩu trong 9 tháng từ đầu năm 2016 lên 1,4 triệu tấn, trị giá gần 2,52 tỷ USD, tăng 40,3% về lượng và tăng 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường nhập khẩu cà phê của Việt Nam trong 9 tháng từ đầu năm 2016 chủ yếu gồm: Thị trường EU (28 nước) với 610 nghìn tấn trị giá gần 1,01 tỷ USD, tăng 30,6% về lượng và 15,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Hoa Kỳ với 333 nghìn tấn trị giá 185 triệu USD, tăng 66,2% về lượng và 45,3% về trị giá;...

Theo Bảo Hà

Hải quan

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên