Tất cả những thông tin người dân cần biết về 'khai tử' sổ hộ khẩu giấy cuối năm 2022
Theo quy định của Luật Cư trú 2020, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy có giá trị đến hết năm 2022, sau đó việc chứng minh nơi cư trú sẽ không còn phụ thuộc vào các loại giấy tờ này nữa.
- 08-08-2022Chuyên gia FPT Software ghi danh xếp hạng cao thủ bảo mật thế giới của Microsoft
- 08-08-2022Làm 'tick xanh' Facebook cho người nổi tiếng rồi mạo danh lừa đảo
- 08-08-2022Không vay tiền nhưng bị các app vay nợ quấy rối, "khủng bố" điện thoại, mọi người có thể xử lý theo cách sau
Trường hợp nào bị thu sổ hộ khẩu?
Theo Luật Cư trú 2020, kể từ ngày 1/7/2021, khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, tách hộ, xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú, xóa đăng ký tạm trú dẫn đến thay đổi thông tin trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú và không cấp mới, cấp lại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú.
Trường hợp thông tin trong sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm chuyển sổ hộ khẩu đã thu hồi kèm hồ sơ đăng ký cư trú vào tàng thư hồ sơ cư trú và bảo quản, lưu trữ sổ tạm trú đã thu hồi theo quy định.
Bên cạnh đó, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31/12/2022.
Bao giờ sổ hộ khẩu hết hạn?
Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú quy định, Sổ hộ khẩu được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022. Đến ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu giấy sẽ chính thức bị "khai tử" và hết giá trị sử dụng. Đồng thời, cơ quan chức năng sẽ quản lý thông tin cư trú của người dân bằng phương thức điện tử hay còn gọi là Sổ hộ khẩu điện tử.
Tra cứu hộ khẩu điện tử online thế nào?
3 bước đơn giản người dân có thể làm theo để tra số sổ hộ khẩu thông qua mã BHXH.
Bước 1: Truy cập vào baohiemxahoi.gov.vn, sau đó vào mục tra cứu mã số BHXH.
Bước 2: Điền các thông tin bắt buộc vào ô tra cứu như tỉnh, thành phố, họ và tên, số chứng minh thư nhân dân hoặc CCCD, ngày sinh. Trong đó, tỉnh, thành phố cần điền theo nguyên quán CMND, CCCD hoặc sổ hộ khẩu.
Thông tin mã số BHXH không bắt buộc phải điền nhưng nếu điền thêm thông tin này, hệ thống có thể đưa ra thông tin chính xác hơn.
Bước 3: Click vào "Tôi không phải là người máy" và tiến hành tra cứu.
Hệ thống sẽ tiến hành tra cứu thông tin và trả kết quả về thông tin cơ bản của công dân như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, mã hộ... Tuy nhiên, bất cập trong cách này là những ai chưa tham gia bảo hiểm xã hội sẽ không tra cứu được.
Đăng ký thường trú online ra sao?
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Chọn Đăng nhập ở góc phải bên trên. Đăng nhập bằng Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia.
Nếu chưa có tài khoản Tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia, công dân truy cập đường link https://dangky.dichvucong.gov.vn/register để đăng ký mới.
Bước 2: Chọn Dịch vụ công là Thường trú.
Hệ thống sẽ chuyển đến trang Hồ sơ đăng ký thường trú.
Bước 3: Điền đầy đủ thông tin; các thông tin có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống.
Ở phần cuối, đính kèm các tập tin hình ảnh về các loại giấy tờ để giúp cơ quan chức năng xác minh và giải quyết hồ sơ.
Ở phần này, người đăng ký cần xác định mình thuộc trường hợp đăng ký thường trú nào để lựa chọn Giấy tờ phải đính kèm cho phù hợp (nhập khẩu vào nhà mua, nhập khẩu vào nhà người thân hoặc nhà thuê…). Chẳng hạn, nếu đăng ký thường trú vào nhà thuộc sở hữu của mình thì chỉ cần Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; không cần đính kèm Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình; Giấy tờ, tài liệu chứng minh thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 2 điều 20 Luật Cư trú (là người chưa thành niên, người cao tuổi...) hay Giấy tờ, tài liệu chứng minh diện tích bình quân với trường hợp thuê, mượn, ở nhờ…
Người dân có thể lựa chọn hình thức nhận thông báo kết quả giải quyết qua cổng thông tin hoặc nhận trực tiếp tại trụ sở Công an.
Chọn "Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên".
Cuối cùng, click vào "Ghi và gửi hồ sơ".
Lưu ý: Tất cả thông tin kê khai phải trùng với thông tin được quản lý trong Cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia. Nếu không, hệ thống sẽ yêu cầu người dân đến cơ quan quản lý cư trú (Công an cấp xã) để cập nhật, bổ sung thông tin.