2 câu hỏi khó nhất trong đề tiếng Anh kỳ thi ĐH Hàn Quốc: Giải đúng thì trình ngoại ngữ của bạn "không phải dạng vừa"!
Bạn có làm đúng không?
- 15-11-2024Đây được coi là câu hỏi Olympia có nội dung “thiếu nghiêm túc” nhất trong suốt lịch sử 25 năm
- 09-11-2024Câu hỏi tưởng dễ nhưng khiến cả 4 'nhà leo núi' Olympia chịu thua
- 02-11-2024Câu hỏi Đường Lên Đỉnh Olympia hóc búa, "cậu bé Google" cũng phải "đứng hình"
Kỳ thi đại học ở Hàn Quốc năm 2025 đã chính thức diễn ra vào hôm qua (14/11). Được biết, các sĩ tử Hàn Quốc phải hoàn thành 6 bài thi gồm Quốc ngữ, Toán, tiếng Anh, Lịch sử Hàn Quốc, các môn phụ và ngoại ngữ 2 (Đức, Pháp, Tây Ban Nha, Trung, Nhật, Nga, Ả Rập, tiếng Việt, Hán ngữ cổ điển).
Đề thi đại học môn tiếng Anh tại Hàn Quốc năm nay được đánh giá "dễ thở" hơn so với năm ngoái. Theo tờ news.nate, những "killer question" (thuật ngữ được học sinh Hàn Quốc sử dụng để chỉ những câu hỏi siêu khó) nằm ở những câu hỏi trong phần đục lỗ và sắp xếp đoạn văn. Trong đó, câu 33 và câu 37 được đánh giá là "kinh khủng" nhất.
Cái khó của những câu này, hoặc là nằm ở từ vựng quá "đao to búa lớn" khiến các thí sinh gặp nhiều khó khăn trong việc hiểu rõ ý nghĩa của đoạn văn, hoặc là đáp án đưa ra na ná nhau, ghép đáp án nào vào bài cũng... có vẻ "hợp lý".
Câu hỏi 33:
We are famously living in the era of the attention economy, where the largest and most profitable businesses in the world are those that consume my attention. The advertising industry is literally dedicated to capturing the conscious hours of my life and selling them to someone else. It might seem magical that so many exciting and useful software systems are available to use for free, but it is now conventional wisdom that if you can't see who is paying for something that appears to be free, then………………………………….. Our creative engagement with other people is mediated by AI-based recommendation systems that are designed to trap our attention through the process that Nick Seaver calls captology, keeping us attending to work sold by one company rather than another, replacing the freedom of personal exploration with algorithm-generated playlists or even algorithm-generated art.
(1) all of your attention has already been spent
(2) the real product being sold is you
(3) your privacy is being violated
(4) the public may be sponsoring you
(5) you owe the benefits to your friend AI
Đáp án đúng: (2) the real product being sold is you
Tạm dịch:
Chúng ta đang sống trong thời đại của nền "kinh tế sức chú ý", nơi các doanh nghiệp lớn nhất và có lợi nhuận cao nhất trên thế giới là những doanh nghiệp chiếm hết sự chú ý của chúng ta. Ngành công nghiệp quảng cáo thực sự dành riêng để nắm bắt những giờ phút có ý thức trong cuộc sống của tôi và bán chúng cho người khác. Có vẻ kỳ diệu khi có rất nhiều hệ thống phần mềm thú vị và hữu ích có sẵn để sử dụng miễn phí, nhưng giờ đây, theo lẽ thường, nếu bạn không thể biết ai đang trả tiền cho thứ gì đó có vẻ miễn phí, thì………………………………… Sự tương tác sáng tạo của chúng ta với những người khác được trung gian hóa bởi các hệ thống đề xuất dựa trên AI được thiết kế để thu hút sự chú ý của chúng ta thông qua quy trình mà Nick Seaver gọi là "captology", khiến chúng ta chú ý đến công việc do một công ty này bán chứ không phải công ty khác, thay thế sự tự do khám phá cá nhân bằng danh sách phát do thuật toán tạo ra hoặc thậm chí là nghệ thuật do thuật toán tạo ra.
(1) tất cả sự chú ý của bạn đã được dành hết
(2) sản phẩm thực sự đang được bán chính là bạn
(3) quyền riêng tư của bạn đang bị xâm phạm
(4) công chúng có thể đang tài trợ cho bạn
(5) bạn nợ những lợi ích cho người bạn AI của mình
Watch the birds in your backyard. If one bird startles and flies off, others will follow, not waiting around to assess whether the threat is real. They have been infected by emotional contagion.
(A) Marc wondered whether the birds in line were more fearful because they didn't know what their flockmates were doing. Emotional contagion would have been impossible for individual grosbeaks in the linear array except with their nearest neighbors.
(B) In a long-term research project that Marc did with some of his students on patterns of antipredatory scanning by western evening grosbeaks, they found that birds in a circle showed more coordination in scanning than did birds who were feeding in a line.
(C) The birds in a line, who could only see their nearest neighbor, not only were less coordinated when scanning, but also were more nervous, changing their body and head positions significantly more than grosbeaks in a circle, where it was possible for each grosbeak to see every other grosbeak.
(1): (A) - (C) - (B)
(2): (B) - (A) - (C)
(3): (B) - (C) - (A)
(4): (C) - (A) - (B)
(5): (C) - (B) - (A)
Đáp án đúng: (3): (B) - (C) - (A)
Tạm dịch: Quan sát những con chim ở sân sau của bạn. Nếu một con chim sợ hãi và bay đi, những con khác sẽ theo sau mà không ở lại để đánh giá xem mối đe dọa có thật hay không. Chúng bị lây nhiễm cảm xúc.
(A) Marc tự hỏi liệu những con chim đậu thành hàng có sợ hãi hơn vì chúng không biết những con chim cùng đàn đang làm gì không. Sự lây lan cảm xúc sẽ không thể xảy ra đối với từng con chim mỏ to (họ chim sẻ) trong dãy thẳng hàng, trừ khi với những "hàng xóm" gần nhất của chúng.
(B) Trong một dự án nghiên cứu dài hạn do Marc và một số sinh viên của ông thực hiện về mô hình di chuyển chống lại động vật ăn thịt của loài chim mỏ to lúc hoàng hôn ở phương Tây, họ phát hiện ra rằng những con chim bay thành vòng tròn cho thấy sự phối hợp tốt hơn so với những con chim tìm kiếm thức ăn theo hàng dọc.
(C) Những con chim bay theo hàng, chỉ có thể nhìn thấy những con gần nhất, không chỉ kém phối hợp hơn khi quan sát mà còn trở nên lo lắng hơn, thay đổi vị trí cơ thể và đầu nhiều hơn đáng kể so với những con chim mỏ to bay theo vòng tròn, nơi mỗi con chim mỏ to có thể nhìn thấy mọi con khác.
Một số từ vựng hay ho mà bạn có thể học từ 2 câu hỏi này:
1. Attention economy: The term attention economy refers to the range of economic activities based on people’s attention being treated as a scarce and highly desirable resource to be captured and maintained. (Tạm dịch: Thuật ngữ này đề cập đến phạm vi các hoạt động kinh tế dựa trên việc coi sự chú ý của con người là nguồn lực khan hiếm và rất đáng mong muốn cần phải nắm bắt và duy trì - PV).
2. Conventional wisdom: The generally accepted belief, opinion, judgment, or prediction about a particular matter (Tạm dịch: Niềm tin, ý kiến, phán đoán hoặc dự đoán được chấp nhận chung về một vấn đề cụ thể - PV).
3. Emotional contagion: Emotional contagion is a form of social contagion that involves the spontaneous spread of emotions and related behaviors. (Tạm dịch: Lây lan cảm xúc là một hình thức lây lan xã hội liên quan đến sự lan truyền tự phát của cảm xúc và các hành vi liên quan - PV).
4. Coordination: the act of making all the people involved in a plan or activity work together in an organized way. (Tạm dịch: hành động khiến tất cả mọi người tham gia vào một kế hoạch hoặc hoạt động cùng nhau làm việc theo một cách có tổ chức - PV).
Tổng hợp
Đời sống & pháp luật