5 mặt hàng có tốc độ tăng giá trị xuất khẩu lớn nhất tháng đầu năm 2023
Theo báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội tháng 1 năm 2023 của Tổng cục Thống kê (TCTK), kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 1/2023 ước đạt 25,08 tỷ USD.
- 05-02-2023Phát hiện lô thiết bị y tế giả, trị giá hơn 1,1 tỷ đồng
- 05-02-2023iPhone 14 sập giá, xuống dưới 20 triệu đồng
- 05-02-2023Sản phẩm có mặt trong bữa cơm hàng ngày của người Việt được người Thái săn đón, xuất khẩu sang các thị trường lớn hàng triệu USD/năm
Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 1/2023 ước đạt 25,08 tỷ USD, giảm 13,6% so với tháng trước, trong đó: Khu vực kinh tế trong nước đạt 6,44 tỷ USD, giảm 18%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 18,64 tỷ USD, giảm 12%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tháng 1 giảm 21,3%. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước giảm 27,1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 19%.
Trong tháng 1/2023 có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu từ 1 tỷ USD trở lên, chiếm 66,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, điện thoại và linh kiện ( 4 tỷ USD); điện tử, máy tính và linh kiện (3,7 tỷ USD); máy móc thiết bị, dụng cụ PT khác ( 2,8 tỷ USD); dệt, may ( 2,5 tỷ USD); giày dép (1,6 tỷ USD); gỗ và sản phẩm gỗ (1,1 tỷ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (1 tỷ USD).
Trong các mặt hàng xuất khẩu, mặt hàng có tốc độ tăng giá trị xuất khẩu lớn nhất trong tháng đầu năm 2023 là dây điện và cáp điện với tốc độ tăng đạt 11,41% so với cùng kỳ năm trước. Xếp sau dây điện và cáp điện là mặt hàng dầu thô với tốc độ tăng giá trị xuất khẩu đạt 9,74% so với cùng kỳ năm 2022.
5 mặt hàng có tốc độ tăng giá trị xuất khẩu lớn nhất trong tháng 1/2023. Nguồn: TCTK.
Cùng với đó, giấy và các sản phẩm từ giấy; sắn và sản phẩm của sắn và rau quả có tốc độ tăng giá trị xuất khẩu lớn trong tháng đầu năm 2023.
Cụ thể, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu của giấy và các sản phẩm từ giấy đạt 5,98%; sắn và sản phẩm của sắn đạt 3,96%; rau quả đạt 3,09% so với cùng kỳ năm 2023.
Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu tháng 1/2023, hàng nhiên liệu và khoáng sản ước đạt 258 triệu USD, chiếm 1%; hàng công nghiệp chế biến ước đạt 22,32 tỷ USD, chiếm 89%; hàng nông sản, lâm sản ước đạt 1,9 tỷ USD, chiếm 7,6%; hàng thủy sản ước đạt 0,6 tỷ USD, chiếm 2,4%.
Xét về nhập khẩu hàng hóa, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2023 ước đạt 21,48 tỷ USD, giảm 21,3% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 7,48 tỷ USD, giảm 26,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 14 tỷ USD, giảm 18,1%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa tháng 1 giảm 28,9%. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước giảm 25,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 30,4%.
Trong tháng 01/2023 có 3 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá từ 1 tỷ USD trở lên, chiếm tỷ trọng 37,2% tổng kim ngạch nhập khẩu.
Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu tháng 1/2023, hàng tư liệu sản xuất đạt 19,97 tỷ USD, chiếm 93%, trong đó hàng máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng chiếm 41,1%; hàng nguyên, nhiên, vật liệu chiếm 51,9%. Hàng vật phẩm tiêu dùng đạt 1,51 tỷ USD, chiếm 7%.
Về thị trường xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 7,6 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 8,1 tỷ USD.
Tháng 1/2023 xuất siêu sang EU ước đạt 1,8 tỷ USD, giảm 45% so với cùng kỳ năm trước; xuất siêu sang Nhật Bản 100 triệu USD giảm 65,3%; nhập siêu từ Trung Quốc 3,4 tỷ USD, giảm 52,6%; nhập siêu từ Hàn Quốc 2,5 tỷ USD, giảm 20,9%; nhập siêu từ ASEAN 1,3 tỷ USD, tăng 74,3%.
Tháng 1/2023 là tháng có Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán diễn ra trong tháng nên số ngày làm việc ít hơn tháng trước và tháng 1/2022. Vì vậy, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa so với tháng trước và so với cùng kỳ năm trước đều giảm.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2023 ước đạt 46,56 tỷ USD, giảm 17,3%, so với tháng trước và giảm 25% so với cùng kỳ năm trước (trong đó xuất khẩu giảm 21,3%; nhập khẩu giảm 28,9%). Cán cân thương mại hàng hóa tháng 1/2023 ước tính xuất siêu 3,6 tỷ USD.
Nhịp sống kinh tế