Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024
Từ ngày 1-1-2024 sẽ áp dụng bảng hệ số trượt giá mới theo Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29-12-2023 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2024.
Hệ số trượt giá là gì?
Hiện nay không có văn bản quy phạm pháp luật nào giải thích cụ thể hệ số trượt giá là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu hệ số trượt giá là mức chênh lệch phản ánh sự biến động của giá cả trên thị trường so với giá trị của hàng hóa.
Hệ số do nhà nước quy định theo từng thời kỳ nhất định, giúp tạo ra sự cân bằng về giá trị tiền tệ tại thời điểm hiện tại so với các thời điểm trước. Thông thường hệ số trượt giá được nhà nước điều chỉnh qua hàng năm hoặc khi có lạm phát tăng cao.
Những người áp dụng hệ số trượt BHXH bắt buộc
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, đối tượng điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP bao gồm:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định bắt đầu tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 trở đi, hưởng BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.
- Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, hưởng lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, BHXH một lần hoặc bị chết mà thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/12/2024.
Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất 2024
Từ ngày 1-1-2024 sẽ áp dụng bảng hệ số trượt giá mới theo Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 29-12-2023 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quy định mức điều chỉnh tiền lương và thu nhập tháng đã đóng BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2024.
Căn cứ Điều 2 Thông tư 20/2023/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng đã đóng BHXH đối với đối tượng quy định trên được điều chỉnh theo công thức sau:
Tiền lương tháng đóng BHXH sau điều chỉnh của từng năm | = | Tổng tiền lương tháng đóng BHXH x của từng năm | x | Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng |
Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng dưới đây:
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 |
Mức điều chỉnh | 5,43 | 4,61 | 4,36 | 4,22 | 3,92 | 3,75 | 3,82 | 3,83 | 3,68 | 3,57 | 3,31 |
Năm | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 3,06 | 2,85 | 2,63 | 2,14 | 2,0 | 1,83 | 1,54 | 1,41 | 1,33 | 1,27 | 1,27 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 | 2023 | 2024 | ||
Mức điều chỉnh | 1,23 | 1,19 | 1,15 | 1,12 | 1,08 | 1,07 | 1,03 | 1,0 | 1,0 |
Lưu ý: Đối với người lao động vừa có thời gian đóng BHXH thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động bắt đầu tham gia BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định từ ngày 01/01/2016 trở đi và tiền lương tháng đã đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được điều chỉnh theo quy định trên.
Người lao động