MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Cách phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc

Cách phân biệt trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc

Sau khi nghỉ việc và chưa tìm được công việc mới, người lao động thường quan tâm đến khoản trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.

Đối tượng chi trả

Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 quy định đối tượng chi trả trợ cấp thôi việc là người sử dụng lao động. Theo Chương 6 Luật Việc làm 2013, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ là người chi trả trợ cấp thất nghiệp.

Điều kiện hưởng

Để hưởng trợ cấp thôi việc, người lao động cần làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên mà chấm dứt hợp đồng lao động với các lý do sau: hết hạn hợp đồng, hoàn thành công việc theo hợp đồng, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng, người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng, người lao động chết, bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết, người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp...

Còn đối với trợ cấp thất nghiệp, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 3 tháng kể từ khi nghỉ việc, chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

Thời gian làm việc tính trợ cấp

Thời gian làm việc tính trợ cấp của trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc thực tế, trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm.

Đối với trợ cấp thất nghiệp, thời gian sẽ tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì người lao động được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp. Sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì người lao động được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Tiền lương tính trợ cấp

Tiền lương của trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Còn đối với trợ cấp thất nghiệp, tiền lương là tiền lương bình quân đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Mức hưởng tiền trợ cấp

Đối với trợ cấp mất việc, số tiền của người lao động được hưởng được tính như sau:

Số tiền được hưởng = 0.5 * số năm tính hưởng trợ cấp * tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi nghỉ việc

Còn số tiền người trợ cấp thất nghiệp được hưởng trong 1 tháng được tính theo công thức:

Số tiền được hường = 60% * bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Giới hạn hưởng trợ cấp

Trợ cấp thôi việc sẽ không có giới hạn mức hưởng. Nhưng đối với trợ cấp thất nghiệp, tùy theo đối tượng, mức hưởng tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng hoặc 5 lần mức lương cơ sở.

https://cafef.vn/cach-phan-biet-tro-cap-that-nghiep-va-tro-cap-thoi-viec-20220409094359847.chn

Anh Ngọc

Nhịp sống kinh tế

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên