Chỉ có 0,59% công chức và 0,38% viên chức không hoàn thành nhiệm vụ
Bộ Nội vụ cho biết chỉ có 0,59% công chức và 0,38% viên chức được phân loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2018, trong khi đó tỉ lệ hoàn thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ với công chức là 96,28% và với viên chức là 94,32%
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Lê Vĩnh Tân vừa có báo cáo gửi đại biểu Quốc hội (QH) về việc triển khai Nghị quyết số 113/2015/QH13 và Nghị quyết số 33/2016/QH14 của QH về tiếp tục thực hiện các nghị quyết về hoạt động giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn phục vụ kỳ họp thứ 7, QH khóa XIV.
Theo Bộ trưởng Nội vụ, việc đánh giá, phân loại công chức được thực hiện theo quy định tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP.
Cụ thể, tính ngày 22-4-2019, Bộ Nội vụ đã nhận và tổng hợp số liệu báo cáo kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức năm 2018 của 19/33 bộ, ngành ở Trung ương và 45/63 địa phương (không tính Bộ Quốc phòng, Bộ Công an).
Kết quả tổng hợp cho thấy, đối với công chức: tổng số 284.668 người, trong đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 76.695 người, chiếm tỉ lệ 26,94%; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 197.377 người, chiếm tỉ lệ 69,34%; hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực: 6.732 người, chiếm tỉ lệ 2,36%; không hoàn thành nhiệm vụ: 1.690 người, chiếm tỉ lệ 0,59%.
Đối với viên chức: tổng số 1.104.393 người. Trong đó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: 300.866 người, chiếm tỉ lệ 27,24%; hoàn thành tốt nhiệm vụ: 740.792 người, chiếm tỉ lệ 67,08%; hoàn thành nhiệm vụ: 70.042 người, chiếm tỉ lệ 6,34%; không hoàn thành nhiệm vụ: 4.244 người, chiếm tỉ lệ 0,38%.
Về sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Bộ Nội vụ cho biết Chính phủ đã ban hành 22/22 nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ. Theo đó, số lượng vụ, cục, tổng cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ (không tính Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) biến động như sau:
Vụ và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là 248 tổ chức, giảm 12 tổ chức. Cục thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là 125 tổ chức, tăng 7 tổ chức. Tổng cục và tổ chức tương đương là 29 tổ chức, tăng 2 tổ chức. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ là 102 đơn vị, giảm 8 đơn vị.
Đối với cơ quan thuộc Chính phủ, Chính phủ đã ban hành 8 nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ (trong đó chuyển Học viện Chính trị Quốc gia HCM về Ban Bí thư và thành lập mới Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
Theo đó, số lượng ban (vụ), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan thuộc Chính phủ biến động như sau: Ban (Vụ) thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là 52 tổ chức, giảm 1 tổ chức. Đơn vị sự nghiệp thuộc các cơ quan thuộc Chính phủ là 154 tổ chức, giảm 37 tổ chức.
Đối với các tổng cục và tổ chức tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ đã ban hành 17/29 Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các tổng cục và tương đương. So với Chính phủ nhiệm kỳ Khóa XIII, tăng 2 tổng cục (không tính các tổng cục thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng).
Theo đó, số lượng vụ, cục thuộc tổng cục thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ (không tính Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) biến động như sau: Vụ và tương đương thuộc tổng cục là 219 tổ chức, tăng 6 tổ chức. Cục thuộc tổng cục là 102 tổ chức, tăng 2 tổ chức. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổng cục là 128 tổ chức, tăng 5 đơn vị.
Về sắp xếp quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, có 4 tỉnh thực hiện sắp xếp cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (gồm: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Hà Giang, Lào Cai), so với quy định của Chính phủ tại Nghị định số 24/2014/NĐ-CP, giảm 5 cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh. Cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn được sắp xếp tinh gọn, giảm cấp trung gian theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 56/2017/QH14.
Ở cấp huyện, có 15 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện sắp xếp cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, so với quy định của Chính phủ tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP, giảm 185 phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Người lao động