Có được bồi thường về đất khi ở chung với bố mẹ?
Bố mẹ của ông Kim Toàn (Quảng Nam) có 191 m2 đất ở, kèm nhà cấp 4, đang kinh doanh buôn bán. Nhà ông có 3 anh chị em. Năm 2021, ông Toàn lập gia đình, vẫn chung sống cùng bố mẹ tại diện tích đất trên.
- 19-02-2024Đề xuất mới nhất về quy định về bồi thường đất không có giấy tờ
- 15-06-2022Khánh Hòa tính giá bồi thường đất thế nào cho đô thị mới Cam Lâm
- 18-05-2020Duyệt giá bồi thường đất để xây dựng cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây
Năm 2022, bố mẹ ông Toàn muốn tặng cho ông 80 m 2 . Khi bố mẹ ông đến địa chính phường để làm thủ tục tách sổ đỏ thì nhận thông tin là toàn bộ diện tích đất đang ở đã nằm trong quy hoạch và không thể tách sổ đỏ được.
Ông Toàn đã làm thủ tục tách sổ hộ khẩu nhưng vẫn ở chung trên diện tích đó. Gia đình ông không còn mảnh đất nào khác.
Ông Toàn hỏi, theo luật hiện nay, nếu giải toả đền bù, ngoài bố mẹ được chia lại đất thì ông và vợ con có được đền bù đất ở hay không?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 74 Luật Đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
"1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật".
Tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp".
Tại Điều 79 Luật Đất đai quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này".
Tại Khoản 3 Điều 23 Luật Đất đai năm 2013 quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai:
"3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này".
Do đó, đề nghị ông liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường tại địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Baochinhphu.vn