Đối tượng nào được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí?
Thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho mỗi cá nhân tham già, làm căn cứ để Qũy Bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí khám chữa bệnh. Theo đó, hiện này có 28 trường hợp được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
- 04-05-2021Nikkei Asia: Samsung đề nghị được mua điện mặt trời, điện gió không qua EVN
- 04-05-2021PMI tháng 4 tăng lên 54,7 điểm, đạt mức cải thiện mạnh nhất kể từ tháng 11/2018
- 03-05-2021Báo Đức: Du lịch nội địa Việt Nam sẽ tiếp tục được thúc đẩy nhờ 2 yếu tố chủ chốt
Căn cứ Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP; Điều 2, Điều 3 và Điều 6 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP, hiện nay có 28 đối tượng được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí, bao gồm:
Nhóm đối tượng do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng:
1. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
2. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của Chính phủ.
3. Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.
4. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
5. Người lao động trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
6. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước đóng
7. Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu (theo Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP).
8. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
9. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước.
10. Người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
11. Cựu chiến binh theo quy định.
12. Người tham gia kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc theo quy định.
13. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm.
14. Trẻ em dưới 6 tuổi.
15. Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi, người khuyết tật, đối tượng bảo trợ xã hội.
16. Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo và một số đối tượng khác theo quy định.
17. Người được phong tặng danh hiệu nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú thuộc họ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở.
18. Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.
19. Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng thuộc trường hợp (18).
20. Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an.
21. Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật về hiến ghép mô tạng.
22. Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
23. Người phục vụ người có công với cách mạng sống ở gia đình, bao gồm: Người phục vụ Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Người phục vụ thương binh, bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Người phục vụ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
24. Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.
Nhóm đối tượng do người sử dụng lao động đóng:
25. Thân nhân của công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ trong Quân đội.
26. Thân nhân của công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân.
27. Thân nhân của người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
Đối tượng khác
28. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 3 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trong thời gian đào tạo được cơ sở đào tạo đóng bảo hiểm y tế (khoản 5 Điều 7 Nghị định 79/2020/NĐ-CP).