Hàng loạt mức phạt mới về CCCD được áp dụng từ tháng 1/2022 người dân cần lưu ý
Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/2022, đã quy định chi tiết mức phạt về các vi phạm liên quan đến việc cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc thẻ Căn cước công dân (CCCD).
- 06-01-2022Vì sao khách hàng đến McDonald's xếp hàng dọc, Starbucks xếp hàng ngang?
- 06-01-2022Bí mật đằng sau yếu tố 'giá rẻ' của loạt cửa hàng đồng giá như Daiso, Komonoya...
- 05-01-2022Giải mã nguyên nhân VinFast liên tục 'rót tiền' vào các startup Israel thời gian qua
Cụ thể, người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng (trước đây là 100.000 - 200.000 đồng) nếu không xuất trình CMND/CCCD khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền; không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
Mức phạt tương tự với các trường hợp không nộp lại CCND/CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CCND/CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Bên cạnh đó, trường hợp chiếm đoạt, sử dụng CMND/CCCD của người khác; tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của CCND/CCCD; hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân sẽ bị phạt tiền từ 1 - 2 triệu đồng.
Trường hợp làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp CMND/CCCD sẽ bị phạt tiền từ 2 - 4 triệu đồng.
Đáng chú ý, Nghị định 144 đã quy định thêm mức phạt cao nhất lên đến 4 - 6 triệu đồng nếu làm giả CMND/CCCD nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; sử dụng CMND/CCCD dân giả; thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố CMND/CCCD; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn CMND/CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.