Indonesia công bố kết quả tăng trưởng quý 1/2023, cao hay thấp hơn so với Việt Nam, Singapore?
Cơ quan thống kê của Indonesia cho biết, GDP của Indonesia tăng trưởng 5,03% trong quý 1/2023. Tăng trưởng quý 1/2023 của nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á cao hơn mức 5,01% của quý 4/2022 và cao hơn mức 5,02% so cùng kỳ năm 2022.
- 05-05-2023Nhà đầu tư nào đã đầu tư 1,5 tỷ USD vào Hà Nội, giúp thành phố dẫn đầu cả nước về thu hút FDI 4 tháng 2023?
- 05-05-2023Top 10 địa phương có thu nhập bình quân cao nhất năm 2022: TP. HCM đứng thứ ba
Cơ quan thống kê của Indonesia cho biết, GDP của Indonesia tăng trưởng 5,03% trong quý 1/2023.
Theo Nikkei, tăng trưởng quý 1/2023 của nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á cao hơn mức 5,01% của quý 4/2022 và cao hơn mức 5,02% cùng kỳ năm 2022. Trước đó, Ngân hàng Indonesia dự báo tăng trưởng sẽ là 5%.
Indonesia hiện là nhà sản xuất hàng đầu các mặt hàng như than đá, dầu cọ và niken. Năm ngoái khi kinh tế phục hồi sau đại dịch, quốc gia này đã chứng kiến doanh thu xuất khẩu tăng mạnh. Năm nay, giá hàng hóa đã giảm đi tuy nhiên mức giá chung vẫn đang ở ngưỡng cao.
Thống đốc Ngân hàng Indonesia, ông Perry Warjiyo cho biết ngân hàng trung ương nước này dự báo tăng trưởng năm 2023 rơi vào khoảng 4,5-5,3%.
Con số này cao hơn dự báo dự báo mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế về mức tăng trưởng 5% cho Indonesia vào năm 2023. Được biết, năm 2022, GDP của Indonesia đã tăng trưởng 5,31%, tốc độ nhanh nhất trong vòng 9 năm gần đây.
Theo Bộ Thương mại và Công nghiệp (MTI) Singapore, do sự giảm sút trong sản xuất, GDP của Singapore tăng trưởng 0,1% trong quý 1 năm 2023 .
Theo đó, GDP quý 1/2023 của Singapore tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng 2,1% của quý 4 năm 2022.
Theo Nikkei, các ngành công nghiệp liên quan đến du lịch và hàng không của Singapore đã được hưởng lợi nhờ việc mở cửa trở lại của khu vực. Tuy nhiên, lĩnh vực sản xuất gặp khó khăn khi các đối tác thương mại lớn như Trung Quốc và châu Âu giảm nhu cầu.
Do đó, lĩnh vực sản xuất đã ghi nhận mức tăng trưởng âm 6,0% trong quý 1/2023. Bộ Thương mại và Công nghiệp cho biết: “Hoạt động giảm sút của lĩnh vực sản xuất là do sản lượng của tất cả các ngành sản xuất đều sụt giảm, ngoại trừ ngành kỹ thuật vận tải”.
MTI dự báo tăng trưởng kinh tế của Singapore sẽ giảm tốc trong năm nay, con số dự báo ở mức 0,5% đến 2,5%. Mức tăng trưởng này thấp hơn mức tăng trưởng 3,6% được ghi nhận vào năm 2022.
Ngân hàng Trung ương Singapore (MAS) cũng dự báo tăng trưởng GDP của Singapore sẽ thấp hơn năm ngoái. MAS cho biết, lạm phát cơ bản của Singapore trong tháng 1 và tháng 2 đang ở mức cao nhất trong 14 năm là 5,5%, do giá thực phẩm tiếp tục tăng.
Ngân hàng Trung ương nước này dự báo lạm phát cơ bản năm 2023 trung bình từ 3,5% đến 4,5%. Ngân hàng trung ương Singapore cho biết sẽ không thay đổi chính sách tiền tệ sau những dữ liệu kém lạc quan trong quý 1/2023.
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội quý 1/2023 của Tổng cục Thống kê cho biết, GDP quý 1/2023 của Việt Nam tăng 3,32% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,52%, đóng góp 8,85% vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 0,4%, làm giảm 4,76%; khu vực dịch vụ tăng 6,79%, đóng góp 95,91%.
Tại khu vực công nghiệp và xây dựng, trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới, sản xuất một số ngành công nghiệp chủ lực suy giảm do chi phí sản xuất đầu vào tăng cao, số lượng đơn đặt hàng giảm mạnh. Giá trị tăng thêm các ngành công nghiệp quý 1/2023 giảm 0,82% so với cùng kỳ năm trước, là mức giảm sâu nhất của cùng kỳ các năm trong giai đoạn 2011-2023, làm giảm 0,28 điểm phần trăm trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế.
Trong đó, dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 25,98% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,64 điểm phần trăm; ngành bán buôn và bán lẻ tăng 8,09%, đóng góp 0,85 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,65%, đóng góp 0,45 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi tăng 6,85%, đóng góp 0,43 điểm phần trăm; ngành thông tin và truyền thông tăng 1,5%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế quý 1/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,66%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,47%; khu vực dịch vụ chiếm 43,65%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,22%.
Nhịp sống thị trường