Khối tài sản 1,2 triệu tỷ đồng do Nhà nước sở hữu bao gồm những gì?
Tính đến ngày 31/12/2017, tổng giá trị tài sản nhà nước tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài sản nhà nước xấp xỉ 1,2 triệu tỷ đồng.
- 10-05-2018Đại diện Tổng cục Thuế: "Người công tâm sẽ thấy đánh thuế tài sản là hợp lý!"
- 22-04-2018Những phát ngôn ấn tượng về Dự luật Thuế tài sản gây bão dư luận
- 21-04-2018Thủ tướng: Thuế tài sản phải hướng vào người giàu, có hai nhà trở lên
Chính phủ đã có báo cáo gửi Quốc hội về Tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2017. Báo cáo được Bộ Tài chính thực hiện, tổng hợp theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008. Tuy nhiên, số tài sản này không bao gồm tài sản nhà nước tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân nhân và cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Nhà nước sở hữu 4 loại tài sản gồm:
-Đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
-Nhà thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
-Xe ô tô các loại
-Tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng/đơn vị tài sản (bao gồm cả tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước)
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước đã cập nhật thông tin của 107.587 đơn vị. Trong đó, 92.713 đơn vị có tài sản thuộc 4 loại nêu trên đã thực hiện kê khai, đăng ký vào cơ sở dữ liệu.
Theo đó, tính đến thời điểm 31/12/2017, ghi nhận tổng tài sản nhà nước tại cơ sở dữ liệu là 1.158.118,99 tỷ đồng. Trong đó tài sản là quyền sử dụng đất: 742.381,85 tỷ đồng, tài sản là nhà: 297.789,87 tỷ đồng, tài sản là ô tô: 25.554,21 tỷ đồng, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: 92.393,06 tỷ đồng.
Phân theo cấp quản lý, tài sản thuộc các Bộ, cơ quan trung ương quản lý là: 327.105,12 tỷ đồng, thuộc địa phương quản lý là 831.013,87 tỷ đồng.
Tài sản do địa phương quản lý chiếm 71,76% về giá trị và 86,36% về số lượng; và Trung ương quản lý chiếm 28,24% về giá trị và 13,64% về số lượng.
Báo cáo cũng làm rõ cơ cấu tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo loại hình đơn vị, khối các đơn vị sự nghiệp sử dụng nhiều tài sản nhà nước nhất, chiếm 64,18% tổng số hiện vật và 73,19% tổng giá trị.
Khối các cơ quan nhà nước đứng vị trí thứ hai với 32,91% tổng số hiện vật và 23,18% tổng giá trị.
Khối các tổ chức đứng thứ ba với 2,60% tổng số hiện vật và 3,52% tổng giá trị; và khối các Ban quản lý dự án chiếm tỷ trọng thấp nhất: 0,31% về hiện vật và 0,11% về giá trị.
Theo loại tài sản, tài sản nhà nước được phân bổ, gồm:
Về đất: Khối cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng 213,05 triệu m2, chiếm 8,17%; Khối đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng 2.378,58 triệu m2, chiếm 91,28%; Khối các tổ chức quản lý, sử dụng 14,01 triệu m2, chiếm 0,54%; Khối các Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng 0,28 triệu m2, chiếm 0,01%;
Về nhà: Khối cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng 34,50 triệu m2, chiếm 24,21%; Khối đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng 103,57 triệu m2, chiếm 72,68%; Khối các tổ chức quản lý, sử dụng 4,38 triệu m2, chiếm 3,08%; Khối các Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng 0,04 triệu m2, chiếm 0,03%.
Về ô tô: Khối cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng 17.537 chiếc, chiếm 44,48%; Khối đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng 17.048 chiếc, chiếm 43,24%; Khối các tổ chức quản lý, sử dụng 4.557 chiếc, chiếm 11,56%; Khối các Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng 283 chiếc, chiếm 0,72%;
Về tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Khối cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng 6.786 tài sản, chiếm 17,27%; Khối đơn vị sự nghiệp quản lý, sử dụng 31.026 tài sản, chiếm 78,94%; Khối các tổ chức quản lý, sử dụng 197 tài sản, chiếm 0,50%; Khối các Ban quản lý dự án quản lý, sử dụng 1.294 tài sản, chiếm 3,29%.