Mục tiêu hoàn thành hơn 800 km cao tốc vùng Đồng bằng sông Cửu Long từ nay đến năm 2030
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã ký Quyết định 287/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- 06-03-2022Trường hợp nào được đóng bù BHXH tự nguyện và mức đóng là bao nhiêu?
- 06-03-2022Mô hình “trăm năm” của siêu cường Đức mạnh đến mức nào mà bất bại trước Covid-19, Trung Quốc còn nhăm nhe “sao chép” để trở thành số 1 về công nghiệp?
- 05-03-2022Bình Dương sắp khởi công 2 khu công nghiệp khủng gần 2.000 ha
Theo Quy hoạch, ĐBSCL được phát triển hệ thống kết cấu giao thông vận tải đa phương thức kết nối liên vùng và quốc tế, trong đó chú trọng phát huy thế mạnh của vùng về giao thông thủy nội địa.
Đến năm 2030, vùng sẽ được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp khoảng 830 km đường bộ cao tốc, khoảng 4.000 km đường quốc lộ, 4 cảng hàng không, 13 cảng biển, 11 cụm cảng hành khách và 13 cụm cảng hàng hóa đường thủy nội địa.
Theo Quy hoạch phương hướng phát triển mạng lưới giao thông ĐBSCL, về đường bộ, hệ thống đường bộ cao tốc trong Vùng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 sẽ có tổng chiều dài khoảng 1.166 km.
Hệ thống bao gồm 3 trục dọc kết nối các tỉnh, thành phố trong vùng với vùng Đông Nam Bộ và 3 trục ngang nhằm tăng cường kết nối với hệ thống cảng biển trong vùng với các cửa khẩu quốc tế.
Cụ thể, các trục dọc gồm tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông (đoạn TP.HCM - Cần Thơ - Cà Mau) dài khoảng 245 km, quy mô 4-6 làn xe, tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Tây (đoạn Đức Hòa - Rạch Sỏi) dài khoảng 180 km, quy mô 6 làn xe và tuyến cao tốc TP.HCM - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng dài khoảng 150 km, quy mô 4 làn xe.
Các trục ngang gồm tuyến cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng dài khoảng 191 km, quy mô 6 làn xe, tuyến cao tốc Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu dài khoảng 212 km, quy mô 4 làn xe và tuyến cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh dài khoảng 188 km, quy mô 4 làn xe.
Tuyến cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận
Đối với hệ thống quốc lộ, Chính phủ tập trung nâng cấp, cải tạo hệ thống quốc lộ chính yếu, đặc biệt ưu tiên một số tuyến quốc lộ kết nối với các địa phương chưa có đường cao tốc, bao gồm các Quốc lộ N1, 1, 50, 60, 61C, 62, 30, 80, 91, 63, đường Nam sông Hậu, đường Quản Lộ với tổng chiều dài dự kiến khoảng 1.815 km.
Quy mô các tuyến theo quy hoạch ở cấp IV-II với 2-6 làn xe, duy trì khai thác ổn định các tuyến quốc lộ thứ yếu với tổng chiều dài khoảng 2.351 km (cấp IV-II, 2-4 làn xe).
Đối với tuyến đường bộ ven biển, địa phương đầu tư đảm bảo phù hợp với Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Dự kiến tuyến sẽ đi qua các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang với tổng chiều dài khoảng 788 km.
Các tuyến đường liên tỉnh được phát triển một số trục kết nối đến các đầu mối vận tải lớn, các khu công nghiệp, thúc đẩy giao lưu thương mại, đầu tư và phát triển giữa các tỉnh trong vùng. Các tuyến gồm tuyến Khánh Bình - Chợ Mới (An Giang) - Lấp Vò (Đồng Tháp) dài khoảng 85 km và tuyến An Giang - Kiên Giang - Hậu Giang từ Quốc lộ N1 đến Quốc lộ 61C dài khoảng 130 km.
Ngoài ra, còn có tuyến Tiền Giang - Long An - kết nối vào Quốc lộ 50 về TP.HCM dài khoảng 30 km, tuyến Sa Đéc (Đồng Tháp) - Ô Môn (Cần Thơ) - Giồng Riềng (Kiên Giang) dài khoảng 77 km.
Đặc biệt, trong quá trình quy hoạch, thiết kê, xây dựng các tuyến giao thông đường bộ, Chính phủ yêu cầu cần tính toán và bố trí các cống, đập đảm bảo yêu cầu về thoát lũ, phòng chống thiên tai.
Thêm vào đó, bản Quy hoạch cũng đề cập cần nghiên cứu phương án kết hợp đoạn tuyến của đường quốc lộ, đường bộ ven biển với hệ thống đê, cống kiểm soát mặn, ngọt trong quá trình lập quy hoạch tỉnh đảm bảo phù hợp với phương hướng phát triển nông nghiệp tại các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp.