Nắm giữ cổ phiếu “cơ bản”, nhà đầu tư lãi nhiều lần trong 10 năm qua
Trong 10 năm qua, TTCK Việt Nam có khá nhiều cổ phiếu tăng trưởng nhiều lần, thậm chí hàng chục lần, mang lại tỷ suất lợi nhuận "trong mơ" cho nhà đầu tư nắm giữ.
Những người giàu nhất thế giới cũng như ở Việt Nam đều là những nhà đầu tư thông minh, sở hữu nhiều cổ phiếu (CP) tăng trưởng nhất. Theo CNBC, nếu bạn đầu tư 1.000$ vào CP Microsoft khi IPO năm 1986 thì sau 20 năm bạn có 100.000$, tăng 100 lần, và sau 32 năm đến 2018, bạn có 1,6 triệu $, tăng hơn 1.600 lần. Nghe tăng khủng khiếp đến khó tin như vậy, nhưng giá của Microfoft có tỷ lệ tăng trưởng kép (CAGR) chỉ 26%/năm. Trên TTCK Việt Nam, nếu bạn đầu tư 100 triệu đồng vào TV2 10 năm trước đến ngày 9/2/2011 bạn đã có 5,94 tỷ đồng, tăng 59,4 lần hay CAGR giá 50,5%/năm, cao gấp 1,94 lần so với Microsoft.
Trong năm âm lịch 2020, nếu bạn đầu tư cổ phiếu trên HOSE, tỷ lệ lãi bình quân là 22,14%, cao gấp 3,7 lần so với gửi tiết kiệm 6%/năm. Nếu bạn đầu tư vào TTCK Việt Nam 5 năm gần đây lãi trung bình là 15,5%/năm cao gấp 2,6 lần so với gửi tiết kiệm.
Công việc quan trọng nhất của nhà đầu tư "khôn ngoan" là tìm được các CP mà chúng có khả năng sinh lợi cao nhất trong kỳ đầu tư. CP đầu tư tốt nhất là CP đang được thị trường định giá thấp hơn so với giá trị thực hay giá trị nội tại (intrinsic value) của nó. Nếu một CP bị định giá thấp, giá của nó cuối cùng sẽ được tăng lên để phản ánh giá trị cơ bản thật của nó khi các thông tin đúng có sẵn trên thị trường. Trong thời kỳ điều chỉnh giá, nó được xem là cổ phiếu tăng trưởng (Growth Stocks, GS). GS là một cổ phiếu có tỷ lệ lãi cao hơn các cổ phiếu khác trên thị trường với cùng các đặc tính rủi ro. GS của tương lai có thể là bất cứ CP nào mà chúng đang bị thị trường định giá thấp. Để giảm thiểu rủi ro, trong bài viết này chúng tôi đi tìm và phân tích CP tăng trưởng nhất VN trong trung và dài hạn.
Giá cổ phiếu biến động từng giây, theo cung cầu, tâm lý nhà đầu tư, nhưng về cơ bản và dài hạn là xoay quanh giá trị nội tại của nó. Sự tăng giá cổ phiếu phụ thuộc chính vào tăng trưởng kép (CAGR) của (1) Lãi mỗi cổ phiếu (EPS) và (2) Rủi ro (Risk). Khi rủi ro và các yếu tố khác không đổi, CAGR giá CP phụ thuộc chính vào CAGR EPS. Bởi vậy tỷ suất P/E (Giá/Lãi mỗi cổ phiếu) là tỷ suất phổ biến nhất trên TTCK Việt Nam và thế giới.
Câu hỏi được nhiều người quan tâm là CP Việt Nam hiện đắt hay rẻ so với các nước khác? Chúng ta so sánh chỉ số P/E của ViệtNam và thị trường các nước trong khu vực và Mỹ (lớn nhất TG) cùng ngày cuối năm âm lịch, 9/2/2021 từ nguồn Bloomberg.
Theo đó, P/E TTCK Việt Nam là 17,15 lần, Indonesia 30,4; Philipine 28,13, Thái lan 26,75; Đài loan 22,87; Singapore 22,41; Hàn Quốc 30,78, Nhật Bản 33,17 và Mỹ 34,31. Theo cách định giá tương đối này, Việt Nam đang hấp dẫn nhất so với các nước được so sánh.
Qua phân tích hàng trăm CP, có được 10 CP tăng trưởng nhất VN trong 10 năm qua kết thúc ngày 9/2/2021. Biểu đồ dưới so sánh CAGR giá (số lần tăng và %) của 10 GS trong 10 năm, so với VN-Index và tiền gửi tiết kiệm.
TV2 là CP tăng trưởng nhất VN trong 10 năm qua và vượt trội so với các CP tăng trưởng khác, nó tăng 59,4 lần, CAGR 50,5%/năm. Tại sao các GS lại có thể tăng giá như vậy? hãy xem bảng so sánh CAGR EPS của 10 CP tăng trưởng nhất, giai đoạn 2010-2020, theo số lần và %.
Lưu ý rằng EPS của 10 CP đã được điều chỉnh theo IFRS để phản ánh đúng bản chất, giúp nhà đầu tư ra quyết định tốt hơn. Nó gồm (1) Điều chỉnh EPS do phát hành ESOP (Phát hành CP cho nhân viên); (2) Phát hành CP thưởng, trả cổ tức bằng CP; (3) Trừ quỹ khen thưởng phúc lợi ước tính ngay trong năm báo cáo.
Trong 10 năm, EPS của TV2 tăng 28,6 lần hay CAGR là 39,8%/năm. Tiếp đến là MWG tăng 25,6 lần hay 38,3%/năm, VCS 12,1 lần hay 28,3%/năm, HPG 9.9 lần hay 25,8%/năm, REE 5,7 lần hay 13,8%/năm, VIC 1,9 lần hay 6,6%/năm. Để thấy mối tương quan giữa CAGR giá và EPS, hãy xem biểu đồ dưới. Trong 10 năm qua, trung bình nếu EPS tăng 1%, CAGR giá tăng 1,29%. Nói một cách khác, P/E của các GS tăng trưởng qua các năm.
Vì sao TV2 tăng trưởng mạnh trong 10 năm qua?
TV2 là cổ phiếu tăng mạnh nhất TTCK Việt Nam trong 10 năm qua với mức tăng 59,4 lần. Việc cổ phiếu này bứt phá mạnh đến từ tình hình tài chính lành mạnh. Cụ thể, tỷ suất thanh toán hiện hành của TV2 là 1,8; Nợ vay/Vốn CSH chỉ là 6%.
Kể từ khi thay đổi chiến lược năm 2014, TV2 bắt đầu làm tổng thầu các dự án điện. Trong 6 năm qua doanh thu TV2 tăng 7,1 lần hay 39%/năm, từ 471 tỷ đ lên 3.346 tỷ đ. ROE của TV2 bình quân là 42,9%/năm. Vốn CSH tăng trưởng kép 48%/năm, tăng hơn 10 lần, từ 113 tỷ lên 1.167 tỷ. TV2 hiện đang có 698 tỷ đồng tiền gửi, cao gần gấp đôi vốn điều lệ. TV2 có 222 tỷ đồng dự phòng bảo hành công trình và có thể được hoàn nhập trong tương lai.
Nhu cầu điện tăng bình quân 10,5%/năm trong giai đoạn 2011-2019, trong khi GDP chỉ tăng khoảng 6-7%. Sản lượng điện tiêu thụ dự kiến tiếp tục tăng trưởng 8-10%/năm trong 10 năm tới cũng là yếu tố hỗ trợ TV2. Theo Quy hoạch VII Điều chỉnh, mức vốn đầu tư bình quân của ngành điện là 177.000 tỷ mỗi năm.
Trong khi đó, TV2 là công ty đầu ngành tư vấn và xây dựng điện, TV2 làm gần hết các công đoạn của ngành điện từ việc thăm dò, khảo sát, đánh giá, thiết kế, xây dựng, tổng thầu EPC, đến việc vận hành nhà máy điện, làm hệ thống truyền tải điện, trạm biến áp lớn. TV2 là đơn vị duy nhất có trung tâm điều khiển nhà máy điện từ xa tại TP.HCM, đó là một lợi thế lớn để đầu thầu các dự án điện. TV2 có nhà máy cơ khí để tự sản xuất các cấu kiện làm tiết kiệm thời gian dự án và giảm giá thành. Vì tham gia ngay từ đầu vào việc khảo sát, lập dự án đầu tư các dự án điện nên TV2 có cơ hội đầu tư vào các dự án tốt.
Ngoài ra, việc chi trả cổ tức đều đặn cũng là yếu tố hỗ trợ tích cực cho giá cổ phiếu TV2. Theo kế hoạch cổ tức đã công bố cho năm 2020-2025 cổ tức không thấp hơn 25% vốn điều lệ.