Người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp bao nhiêu để được hưởng hơn 22 triệu/tháng?
Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp, một trong những vấn đề người lao động quan tâm nhất khi nghỉ việc chính là trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp thế nào để được hưởng mức trợ cấp tối đa?
- 23-06-2021Project Syndicate: Vì sao thị trường tài chính tư nhân dần kém hấp dẫn trong 'mắt' các nước đang phát triển?
- 22-06-2021Công bố bảng xếp hạng những thành phố áp lực nhất toàn cầu 2021: Hà Nội đứng ở đâu?
- 22-06-2021Mỹ công bố danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ nhận 55 triệu liều vaccine Covid-19, trong đó có Việt Nam
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa
Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định, người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được nhận:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Như vậy, mức trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động được xác định như sau:
Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa = 5 x Mức lương cơ sở
Mức lương cơ sở hiện đang được áp dụng năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng, nên mức trợ cấp thất nghiệp tối đa năm 2021 của những người lao động này là:
5 x 1,49 triệu đồng/tháng = 7,45 triệu đồng/tháng
Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa = 5 x Mức lương tối thiểu vùng
Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức tối thiểu vùng như sau:
- 4,42 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng I.
- 3,92 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng II.
- 3,43 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng III.
- 3,07 triệu đồng/tháng: Áp dụng với doanh nghiệp thuộc Vùng IV.
Vậy, người lao động ở từng vùng sẽ được nhận mức trợ cấp thất nghiệp tối đa như sau:
Người lao động làm việc tại doanh nghiệp thuộc vùng: | Mức trợ cấp thất nghiệp tối đa |
---|---|
Vùng I | 4,42 x 5 = 22,1 triệu đồng/tháng |
Vùng II | 3,92 x 5 = 19,6 triệu đồng/tháng |
Vùng III | 3,43 x 5 = 17,15 triệu đồng/tháng |
Vùng IV | 3,07 x 5 = 15,35 triệu đồng/tháng |
Đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp tối đa
Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính theo công thức sau:
Trợ cấp thất nghiệp/tháng = 60% x Bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp
Như vậy, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp với mức cao thì tương ứng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp cũng sẽ cao. Theo Điều 58 Luật Việc làm năm 2013, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội và bị giới hạn mức đóng tối đa như sau:
- Người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương cơ sở = 29,8 triệu đồng/tháng
- Người lao động theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Mức lương đóng tối đa = 20 tháng lương tối thiểu vùng
Mỗi tháng, người lao động sẽ phải trích đóng vào Qũy bảo hiểm thất nghiệp 1% mức lương nói trên. Từ đó, để được hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa, người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức sau:
Người lao động | Mức trợ cấp tối đa/tháng | Tiền lương trung bình đóng BHTN trong 06 tháng trước khi nghỉ | Số tiền phải đóng BHTN/tháng |
---|---|---|---|
Hưởng lương Nhà nước | 7.450.000 đồng | 12.417.000 đồng | 124.170 đồng |
Làm việc ở vùng I | 22.100.000 đồng | 36.833.000 đồng | 368.330 đồng |
Làm việc ở vùng II | 19.600.000 đồng | 32.667.000 đồng | 326.670 đồng |
Làm việc ở vùng III | 17.150.000 đồng | 28.583.000 đồng | 285.830 đồng |
Làm việc ở vùng IV | 15.350.000 đồng | 25.583.000 đồng | 255.830 đồng |