Sửa quy định về lệ phí đăng ký cư trú từ ngày 10/01/2022
Ảnh minh hoạ.
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 106/2021/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 85/2019/TT-BTC ngày 29/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- 03-07-2021Từ 1/7, người dân khi đăng ký cư trú ở Hà Nội và các tỉnh cần mang theo giấy tờ gì?
- 11-06-2021Từ 1/7 hủy kết quả đăng ký cư trú trái luật trong bao lâu?
- 12-04-2021Công dân bị hạn chế quyền tự do cư trú trong các trường hợp nào?
Theo đó, lệ phí đăng ký cư trú là khoản thu đối với người được cơ quan đăng ký cư trú giải quyết việc đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật.
Lệ phí đăng ký cư trú đối với việc đăng ký và quản lý cư trú gồm:
- Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người, gia hạn tạm trú;
- Tách hộ;
- Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Xác nhận thông tin về cư trú;
- Việc đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách thì lệ phí đăng ký được tính với từng cá nhân như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú cho một người.
(So với Thông tư 85/2019/TT-BTC thì Thông tư 106/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số quy định để phù hợp với Luật Cư trú 2020.
Trong đó, có bổ sung quy định lệ phí trong trường hợp điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, xác nhận thông tin cư trú).
Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:
Mức thu lệ phí đối với việc đăng ký cư trú tại cơ quan đăng ký cư trú thuộc thành phố trực thuộc Trung ương cao hơn mức thu đối với các khu vực khác.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/01/2022.