Phân tích cổ phiếu Công ty chứng khoán Kim Long (KLS)
Ngày 28/1, TTGDCK Hà Nội chính thức chào đón 30.650.000 cổ phiếu của CTCP Chứng khoán Kim Long. Đây là công ty chứng khoán có vốn điều lệ lớn nhất lên sàn.
Phiên đầu tiên chào sàn, giá khớp lệnh bình quân của KLS đạt 53.500 đồng/cổ phiếu với khối lượng giao dịch đứng đầu thị trường: 458.000 cổ phiếu.
Giới thiệu chung về công ty
Công ty cổ phần chứng khoán Kim Long thành lập với vốn điều lệ là 18 tỷ đồng. Các nghiệp vụ kinh doanh: môi giới chứng khoán; tự doanh chứng khoán; tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán và lưu ký chứng khoán.
Ngày 12/11/2007 đại hội đồng cổ đông thông qua việc sửa đổi điều lệ công ty, phương án chuyển trụ sở chính, niêm yết cổ phiếu trên HASTC vào quý I/2008 và kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.
Ngày 27/04/2007, KLS đã được cấp bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động với mức vốn điều lệ mới (315 tỷ đồng), và chính thức trở thành một trong mười công ty chứng khoán có số vốn điều lệ lớn nhất trong tổng số 69 công ty chứng khoán hiện có trên thị trường chứng khoán Việt Nam (tính đến ngày 15/12/2007).
Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Hệ số thanh toán |
1,54 |
3,56 |
Hệ số thanh toán nhanh |
1,54 |
3,56 |
Qua chỉ tiêu về khả năng thanh toán có thể nhận thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty được cải thiện tốt. Chỉ số thanh toán tăng mạnh, cụ thể vào năm 2006 đạt 1,54 lần nhưng đến năm 2007 tăng lên 3,56 lần. Điều này cho thấy công ty khá chủ động trong nguồn vốn, luồng tiền từ việc thu phí môi giao dịch chứng khoán của khách hàng, số còn lại là nguồn tự doanh của công ty và các dịch vụ của công ty chứng khoán.
Nhìn chung so với các doanh nghiệp cùng ngành thì hệ số về chỉ tiêu thanh toán khá cao và an toàn công ty sử dụng vốn khá hiệu quả và đem lại kết quả cao.
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Hệ số nợ/tổng tài sản |
0,64 |
0,28 |
Hệ số nợ/VCSH |
1,77 |
0,38 |
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn của công ty được cải thiện đáng kể, cụ thể hệ số nợ/tổng tài sản năm 2006 là 0,64 lần đến năm 2007 giảm khá nhiều chỉ còn 0,28 lần, tiếp đó là hệ số nợ/VCSH từ 1,77 lần vào năm 2006 xuống còn 0,38 lần vào năm 2007. Điều đó cho thấy công ty kinh doanh dựa trên nguồn vốn của mình là chính, tỷ lệ nợ giảm nhiều. cho thấy công ty đã huy động được lượng vốn lớn qua các đợt phát hành cổ phần tăng vốn, vì thế công ty chủ động trong việc kinh doanh.
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Vòng quay tổng tài sản |
0,1 |
0,31 |
Vòng quay vốn lưu động |
0,1 |
0,31 |
Qua bảng chỉ tiêu về năng lực hoạt động của công ty cho thấy công ty đang có chiến lược nắm bắt tình hình kinh tế tốt, trong thời gian vừa qua luôn có sự biến động của lãi suất và thị trường chứng khoán thì liên tục biến động và suy giảm vì thế mà chiến lược quay vòng tổng tài sản của công ty chậm lại vào năm 2006 là 0,1 lần và đến 2007 tăng lên là 0,31 lần, vì chủ động bắt kịp nhịp độ của thị trường.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
LNST/DTT |
70,17 |
66,53 |
LNST/DTT |
19,85 |
14,92 |
LNST/tổng tài sản BQ |
7,16 |
10,79 |
LNST/VCSH BQ |
19,85 |
29,07 |
Chỉ tiêu trong thời gian tới của công ty
Chỉ tiêu |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
|||
Giá trị |
% tăng so 2007 |
Giá trị |
% tăng giảm so 2008 |
Giá trị |
% tăng giảm so 2009 |
|
Vốn điều lệ |
600.000 |
90,48% |
600.000 |
- |
600.000 |
- |
Tổng doanh thu |
345.000 |
77,93% |
395.000 |
14,49% |
460.000 |
16,46% |
LNST |
250.000 |
98,03% |
280.000 |
12% |
320.000 |
14,29% |
LNST/tổng DT |
72,46% |
7,35% |
70,89% |
-1,59% |
69,57% |
-1,32% |
Tỷ lệ chi trả cổ tức (trên VĐL) |
20% |
- |
20% |
- |
20% |
- |