Bức tranh so sánh sức mạnh của Triều Tiên vs. Hàn Quốc
Quy mô quân đội của Triều Tiên so với Hàn Quốc ra sao? Sự thịnh vượng của nền kinh tế hay tuổi thọ bình quân giữa 2 quốc gia này như thế nào? Đây là những dữ liệu quan trọng mà tờ Guardian vừa cung cấp khi xem xét mối căng thẳng Liên Triều đang làm nóng dư luận quốc tế thời gian qua.
Chắc chắn đây không phải là sự so sánh kiểu như Triều Tiên là nước nhỏ, nghèo nàn và bị cô lập, còn Hàn Quốc là quốc gia giàu có và được hỗ trợ từ phía sau bởi siêu cường quốc của thế giới.
Hai quốc gia này không bao giờ tự gọi mình bằng cái tên chung mà người ta vẫn gọi là Bắc Triều – Nam Triều, mà chính xác, đó là Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên (Bắc Triều) và Cộng Hòa Hàn Quốc (Nam Triều).
Trong khi Hàn Quốc ở phía Nam được Tây hóa và công nghiệp hóa, thì ở miền Bắc, Triều Tiên lại tạo sự khác biệt bằng việc là một trong những quốc gia chịu vấn nạn nham nhũng nặng nề nhất thế giới (cùng với Afghanistan - theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế), có tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và tỷ lệ giết người cao, thêm vào đó là một trong những quốc gia bị xếp hạng điểm tự do báo chí thấp nhất so với bất cứ nơi nào trên thế giới.
Bản thống kê quy mô lớn với các dữ liệu dưới đây là một thực tế mà rất ít người biết đến về Bắc Triều Tiên. Những con số này, là số liệu ước tính của Liên Hợp Quốc và một vài cơ quan khác, gần như chắc chắn có sai sót. Nhưng đây là những con số tốt nhất mà chúng tôi có, tờ Guardian cho hay.
Tóm tắt dữ liệu: So sánh Bắc Triều Tiên vs. Hàn Quốc:
Quốc gia |
Triều Tiên |
Hàn Quốc |
Dân số |
24.720.407 |
48.955.203 |
GDP – sức mua tương đương (tỷ USD) |
40 |
1.622 |
GDP – tốc độ tăng trưởng thực tế (%) |
0,8 |
2,7 |
GDP bình quân đầu người (USD) |
1.800 |
32.400 |
Tỷ lệ thất nghiệp |
- |
3,8% |
Dân số thành thị (%) |
60 |
83 |
Tuổi trung bình |
33 |
39 |
Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, trên 1000 trẻ sinh ra |
26,21 |
4,08 |
Tuổi thọ trung bình (tổng dân số) |
69,2 |
79,3 |
Diện tích (km2) |
122.762 |
99.313 |
Chỉ số xếp hạng tham nhũng năm 2012 |
174 |
45 |
Chỉ số tự do báo chí năm 2013 |
178 |
50 |
Khí thải CO2 (bình quân tấn/người) |
3,1 |
10,4 |
Dân cư nông thôn được dùng nước qua cải thiện (%) |
97 |
88 |
Người sử dụng internet trên 100 dân |
< 0,1 |
81,5 |
Giết người có chủ ý, tỷ lệ % trên 100.000 dân |
15,2 |
2,6 |
Giết người có chủ ý, tính trên 100.000 dân |
3.658 |
1.251 |
Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD) |
4,71 |
552,6 |
Kim ngạch nhập khẩu |
4 |
514,2 |
ODA ròng và viện trợ chính thức ròng (USD) |
78.840.000 |
-69.070.000 |
ODA ròng bình quân đầu người (USD) |
3 |
|
-Nguồn nhân lực phục vụ nghĩa vụ quân sự (nam, tuổi 16-49) |
4.836.567 |
10.864.566 |
Nguồn nhân lực phục vụ nghĩa vụ quân sự (nữ, tuổi 16-49) |
5.230.137 |
10.168.709 |
Quân thường trực |
1.190.000 |
655.000 |
Quân dự bị |
600.000 (Lực lượng vũ trang) Bán quân sự: 5.700.000 |
4.500.000 Bán quân sự 3.000.000 |
Tỷ lệ chi tiêu cho quân sự trong GDP (%) |
22,3 |
2,8 |
Chi tiêu quân sự (tỷ USD) |
8,21 |
26,1 |
Đương nhiên, các dữ liệu trên đây không phải là tất cả mọi thứ - và một trong những yếu tố lạ trong mối quan hệ Bắc-Nam Triều là số lượng (đáng ngạc nhiên) những người tị nạn Bắc Triều Tiên đã trở lại miền Bắc (Triều Tiên) sau khi sống ở miền Nam (Hàn Quốc) trong một thời gian.
Tuy nhiên, những con số khác nhau 'một trời một vực' này chắc hẳn đã cho thấy rõ nét những gì mà chính sách kinh tế đã làm được sau hơn 50 năm chia cắt 2 miền.
Đây sẽ là nhân tố lớn nếu vấn đề chính trị được giải quyết theo cách thống nhất 2 miền Nam-Bắc. Một ví dụ là khi nước Đức thống nhất, GDP bình quân đầu người của Đông Đức bằng 40% so với Tây Đức. Trong khi đó, GDP bình quân đầu người ở Bắc Triều Tiên chỉ bằng 5% ở Nam Triều - Hàn Quốc.
Kỳ Anh