Không thu lệ phí cấp Căn cước công dân lần đầu
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 170/2015/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí căn cước công dân.
- 26-09-2014Thẻ căn cước công dân cho người dưới 14 tuổi có thể thay thế giấy khai sinh
- 09-09-2014Chưa thống nhất việc cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 14 tuổi
- 23-06-2014Cấp thẻ căn cước: “Hệ lụy vô cùng phức tạp”
Theo Thông tư, công dân từ đủ 14 tuổi trở lên làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân lần đầu không phải nộp lệ phí. Ngoài ra, công dân đổi thẻ căn cước công dân khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi; đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ do lỗi của cơ quan quản lý cũng không phải nộp lệ phí căn cước công dân.
Các đối tượng được miễn lệ phí gồm: Công dân đã được cấp chứng minh nhân dân 9 số và chứng minh nhân dân 12 số nay chuyển sang cấp thẻ căn cước công dân theo Luật Căn cước công dân; đổi thẻ căn cước công dân khi Nhà nước quy định thay đổi địa giới hành chính; đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thuộc các xã, thị trấn vùng cao theo quy định của Ủy ban Dân tộc; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật; đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
Thông tư quy định, các trường hợp khác khi đổi thẻ căn cước, công dân phải nộp lệ phí là 50.000 đồng/thẻ và khi cấp lại là 70.000 đồng/thẻ.
Công dân thường trú tại các xã, thị trấn miền núi; các xã biên giới; các huyện đảo nộp lệ phí thẻ căn cước công dân bằng 50% mức thu nêu trên.
Cơ quan thu lệ phí là Cục Cảnh sát Đăng ký quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về dân cư - Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an); Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đơn vị hành chính tương đương.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/1/2016.