MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật

11-12-2025 - 15:35 PM | Xã hội

Thừa kế theo pháp luật là việc phân chia di sản của người chết theo thứ tự và điều kiện do pháp luật quy định, áp dụng khi không có di chúc, di chúc không hợp pháp.

Ảnh minh họa. (Nguồn: Luật sư Phú)

Pháp luật cho phép một người được tự do định đoạt đối với tài sản của mình và buộc người khác phải tôn trọng ý chí của người đó ngay cả khi người đó đã chết. Việc một người thể hiện ý chí của mình thông qua “Di chúc” được xem là một văn bản mà trong đó người chủ sở hữu tài sản đó sẽ quyết định để lại tài sản cho ai và cho bao nhiêu thì những người thân trong gia định buộc phải tuân thủ nếu nó đúng quy định của pháp luật và có hiệu lực.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp người chết đã không lập di chúc hoặc có lập nhưng di chúc không có hiệu lực pháp luật,… thì di sản của người đó sẽ được định đoạt theo quy định của pháp luật, và khi đó pháp luật quy định thứ tự hưởng theo từng hàng thừa kế. Điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định”.

Như vậy có thể hiểu rằng việc chia thừa kế theo pháp luật là sự dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo pháp luật quy định.

Theo điều 651, Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia theo ba hàng thừa kế. Cũng căn cứ theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 về các hàng thừa kế sau đây:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Hàng thừa kế thứ nhất

Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng:

Vợ, chồng sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu vào thời điểm một bên chết mà quan hệ hôn nhân về mặt pháp lý vẫn còn tồn tại. Đặc biệt cần lưu ý đối với các trường hợp cụ thể tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015, như sau:

Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng thừa kế di sản.

Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được hưởng di sản thừa kế.

Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ đẻ với con đẻ và cha mẹ nuôi với con nuôi:

Cha đẻ, mẹ đẻ của một người là người đã sinh ra người đó. Do vậy, cha mẹ của người con trong giá thú hoặc ngoài giá thú đều là người thừa kế ở hàng thứ nhất của con mình và ngược lại.

Đối với quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi sẽ là hàng thừa kế thứ nhất của nhau nếu việc nhận nuôi được đăng ký theo quy định của pháp luật.

Hàng thừa kế thứ hai

Để xác định hàng thừa kế thứ hai cần làm rõ các khái niệm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại và anh chị em ruột.

Cụ thể ông nội, bà nội là người đã sinh ra cha của một người; ông ngoại, bà ngoại là người đã sinh ra mẹ của người đó. Anh, chị, em ruột là những người có cùng ít nhất cha hoặc mẹ. Quan hệ này chỉ được xác định trên quan hệ huyết thống.

Hàng thừa kế thứ ba

Cụ nội là người đã sinh ra ông nội hoặc bà nội của một người. Tương tự cụ ngoại là người đã sinh ra ông ngoại hoặc bà ngoại của người đó.

Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của một người là những anh, chị, em ruột của bố đẻ hoặc mẹ đẻ của người đó.

Khi nào áp dụng chia thừa kế theo pháp luật?

Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng khi:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Nguyên tắc và trình tự hưởng di sản đối với các hàng thừa kế

Khoản 2 và Khoản 3 Điều 651 Luật dân sự 2015 quy định nguyên tắc hưởng di sản thừa kế. Theo đó:

Nguyên tắc 1: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Nguyên tắc 2: Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do: Đã chết; Không có quyền hưởng di sản; Bị truất quyền hưởng di sản; Hoặc từ chối nhận di sản.

Nguyên tắc 3: Nếu không có ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Trình tự thực hiện thủ tục thừa kế

Khai nhận di sản thừa kế: Người thừa kế cần tiến hành khai nhận di sản thừa kế tại phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân cấp xã.

Xác minh quyền thừa kế: Cơ quan chức năng sẽ xác minh quyền thừa kế của từng người thừa kế dựa trên các giấy tờ pháp lý liên quan.

Công chứng văn bản thừa kế: Sau khi xác minh, văn bản khai nhận di sản thừa kế sẽ được công chứng hoặc chứng thực.

Phân chia di sản: Di sản thừa kế sẽ được phân chia cho các người thừa kế theo đúng quy định pháp luật hoặc theo di chúc.

Những quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý các vấn đề thừa kế theo đúng pháp luật Việt Nam.

Điều cần lưu ý về thừa kế đất đai

Tài sản thừa kế phổ biến nhất ở Việt Nam là đất đai, nhà ở. Vì giá trị lớn nên đây cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra các tranh chấp di sản.

Trường hợp không có di chúc: Đất đai sẽ được chia đều theo hàng thừa kế thứ nhất, trừ các trường hợp từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản. Việc phân chia cần đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai. Nếu các bên không đồng thuận thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp có di chúc: Người thừa kế theo di chúc được nhận phần được chỉ định. Tuy nhiên, cần lưu ý đến quyền hưởng thừa kế không phụ thuộc di chúc (Điều 644 BLDS 2015), như: con chưa thành niên, vợ/chồng già yếu, người mất khả năng lao động…

PV/VTC News

VTC News

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên