"Cửa ngõ phên dậu" vùng Tây Bắc sẽ có 26 đô thị, phát triển thêm 4 khu công nghiệp, 16 cụm công nghiệp
Phấn đấu đến năm 2050, tỉnh sẽ thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
- 30-08-2023Hà Nội muốn làm thành phố phía Tây gồm 4 huyện vùng ven, khu đô thị Hoà Lạc là trung tâm đầu não
- 27-07-2023Diện mạo 4 khu đô thị dự kiến được đầu tư 8 tỷ USD ở ngoại thành TP. HCM
- 29-06-2023Khánh Hòa quy hoạch cảng biển, khu đô thị Vân Phong hơn 140.000 dân
Yên Bái sẽ thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà vừa ký Quyết định số 1086/QĐ-TTg ngày 18/9/2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, phạm vi, ranh giới lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái bao gồm toàn bộ địa giới hành chính tỉnh Yên Bái, với tổng diện tích tự nhiên 6.892,67 km2, với 9 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: Thành phố Yên Bái, thị xã Nghĩa Lộ và 07 huyện (Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Chấn, Văn Yên, Trấn Yên, Lục Yên, Yên Bình). Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Phú Thọ; phía Đông tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với tỉnh Sơn La.
Yên Bái là một tỉnh miền núi, nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, là "cửa ngõ phên dậu" vùng Tây Bắc. Mục tiêu phấn đấu đưa Yên Bái nằm trong nhóm 5 tỉnh phát triển hàng đầu của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Mục tiêu đến năm 2030, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 8,5%/năm. GRDP bình quân đầu người đạt trên 125 triệu đồng. Tỷ lệ đô thị hóa đạt từ 28 - 30%. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7,3%/năm.
Cơ cấu kinh tế, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 14,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39,0%; dịch vụ chiếm khoảng 41,5%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm chiếm khoảng 4,7%. GRDP bình quân đầu người đạt trên 125 triệu đồng.
Về xã hội, tốc độ tăng dân số trung bình đạt 0,92%/năm. Tuổi thọ trung bình người dân đạt 75 tuổi; số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2022 - 2025 giảm bình quân 3,3%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; giai đoạn 2026 - 2030 giảm bình quân 2,0 - 2,5%/năm theo chuẩn nghèo từng thời kỳ...
Đến năm 2030, có 7 đơn vị hành chính cấp huyện đạt chuẩn hoặc hoàn thành xây dựng nông thôn mới, trong đó 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 2 huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 90% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Theo phương án quy hoạch hệ thống đô thị, đến năm 2030, toàn tỉnh có 26 đô thị trong đó có 2 đô thị loại 1 (Thành phố Yên Bái), 1 đô thị loại 3 (thị xã Nghĩa Lộ), 4 đô thị loại 4 và 20 đô thị loại 5.
Tầm nhìn phát triển đến năm 2050, phấn đấu trở thành tỉnh phát triển toàn diện, bền vững, xanh, hài hòa, bản sắc và hạnh phúc; thuộc nhóm các tỉnh phát triển hàng đầu trong vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, là hình mẫu phát triển xanh của vùng và cả nước. Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đô thị đồng bộ, thông minh, hiện đại; bản sắc văn hóa các dân tộc được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, xã hội hài hòa với thiên nhiên; đời sống của người dân hạnh phúc; quốc phòng - an ninh được bảo đảm vững chắc.
Quy hoạch thêm nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Theo quy hoạch của Yên Bái, đến năm 2030, giữ nguyên diện tích 3 khu công nghiệp Phía Nam, Âu Lâu, Trấn Yên; mở rộng diện tích khu công nghiệp Minh Quân; quy hoạch phát triển mới 4 khu công nghiệp Y Can, Đông An, Thịnh Hưng, Lục Yên.
Giữ nguyên diện tích 6 cụm công nghiệp Thịnh Hưng, Sơn Thịnh, Báo Đáp, Hưng Khánh, Đông An, Minh Quân; quy hoạch phát triển mới 16 cụm công nghiệp. Đưa ra khỏi quy hoạch 3 cụm công nghiệp: Đầm Hồng, Bảo Hưng, Tây cầu Mậu A; mở rộng 2 cụm công nghiệp Âu Lâu, Yên Thế; giảm diện tích cụm công nghiệp Bắc Văn Yên.
Hình thành, phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung ứng dụng công nghệ cao nhằm giảm thiểu việc thâm dụng lao động và đất đai; tập trung thu hút, đầu tư thâm dụng vốn và công nghệ, tạo đà phát triển kinh tế - xã hội. Định hướng phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (UDCNC), như: Vùng chè tại huyện Văn Chấn; vùng trồng cây ăn quả tại các huyện Văn Chấn và Yên Bình; vùng trồng rau tại thành phố Yên Bái; vùng chăn nuôi lợn và gia cầm tại các huyện Văn Yên, Văn Chấn, Yên Bình, Lục Yên, Trấn Yên; vùng nuôi trồng thủy sản trên hồ Thác Bà; xây dựng Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại huyện Trấn Yên.
Đối với phát triển du lịch, tỉnh tập trung thu hút đầu tư, xây dựng 2 khu du lịch có quy mô lớn, thương hiệu nổi bật, tạo sức lan tỏa cho phát triển du lịch của tỉnh và định hướng bảo đảm các tiêu chuẩn, tiêu chí khu du lịch quốc gia, gồm: Khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà, khu du lịch quốc gia Mù Cang Chải.
Đầu tư phát triển các khu du lịch cấp tỉnh như Khu du lịch Suối Giàng (huyệnVăn Chấn); khu du lịch Trạm Tấu (huyện Trạm Tấu); khu du lịch Văn Yên (huyện Văn Yên); khu du lịch hồ Vân Hội (huyện Trấn Yên); khu du lịch văn hóa Nghĩa Lộ (thị xã Nghĩa Lộ). Đầu tư phát triển sân golf tại khu vực hồ Thác Bà trên địa bàn các huyện Lục Yên, Yên Bình; khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng kết hợp với sân golf khu vực hồ Đầm Hậu, xã Minh Quân, xã Vân Hội, xã Việt Hồng, huyện Trấn Yên.
Đối với việc nghiên cứu, đào tạo, Yên Bái lên kế hoạch mở rộng khu sản xuất, trạm nghiên cứu, thực nghiệm, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ tại thành phố Yên Bái. Khuyến khích xã hội hóa trong đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị; tự chủ trong quản lý và điều hành, kết nối với các doanh nghiệp bảo đảm nguồn lao động được đào tạo kiến thức và kỹ năng được cập nhật, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.
Phát triển Trường Cao đẳng Yên Bái để đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao trong các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, sư phạm. Đổi mới, sắp xếp tổ chức hoạt động của các trường trung cấp nghề, mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với quy mô hợp lý, phù hợp với định hướng phát triển.
Phụ nữ số