Điểm lại một số luật, bộ luật có hiệu lực từ 1/1/2021
Từ ngày 1/1/2021, 11 luật, bộ luật chính thức có hiệu lực thi hành. Điển hình như: Luật Đầu tư; Luật Doanh nghiệp; Bộ luật Lao động; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Luật Chứng khoán...
- 01-01-2021Việt Nam có tiềm năng hơn Ấn Độ, Trung Quốc để thành đối tác kinh tế triển vọng của Australia
- 31-12-2020Chính thức khởi công dự án sân bay quốc tế Long Thành ngày 5/1/2021
- 31-12-2020'Phải giàu trước khi già, chứ không phải già trước khi giàu'
Tăng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình
Bộ luật Lao động (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021, quy định tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Cụ thể, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam, và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Ngoài ra, Bộ luật mới cũng quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn... có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu. Người lao động phải bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Bộ luật Lao động (sửa đổi) cũng bổ sung quy định mới về thời gian làm thêm giờ, bổ sung thêm một ngày nghỉ lễ, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ & ưu đãi đầu tư công nghệ cao, năng lượng sạch
Luật Đầu tư (sửa đổi) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.Theo đó, các hoạt động bị cấm đầu tư kinh doanh và sản xuất, sử dụng gồm: kinh doanh các chất ma túy; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật; kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã và mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I khai thác có nguồn gốc từ tự nhiên...
Thêm vào đó, Luật cũng nghiêm cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh như: kinh doanh dịch vụ đòi nợ; kinh doanh mại dâm; kinh doanh pháo nổ; mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
Đồng thời, Luật đã cập nhật đối tượng được ưu đãi đầu tư: địa bàn ưu đãi đầu tư được xác định căn cứ vào vai trò, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của từng địa bàn, gồm địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có tác động lan tỏa (khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế).
Theo đó, đối tượng, ngành, nghề ưu đãi đầu tư tập trung vào doanh nghiệp công nghệ cao, dự án khởi nghiệp sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển, sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, năng lượng sạch, sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số...
Luật Doanh nghiệp bổ sung quy định mới hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh
Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2021.
Theo đó, Luật đã bổ sung đối tượng không được thành lập doanh nghiệp, bao gồm: người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng...
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) cũng quy định rõ những tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, gồm:
Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác...