MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Điều lệ tổ chức và hoạt động của TCty Đường sắt Việt Nam

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 11/2018/NĐ-CP ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.


Theo đó, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động phù hợp với Luật đường sắt, Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.

Vốn điều lệ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là 3.250 tỷ đồng.

Nhà nước là chủ sở hữu của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Bộ Giao thông vận tải được phân công thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Ngành nghề kinh doanh chính của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam gồm: Kinh doanh kêt cấu hạ tầng đường sắt; quản lý bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt; cung cấp dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt quốc gia; kinh doanh phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị thực hiện việc bảo trì, xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; kinh doanh vận tải đường sắt, vận tải đa phương thức trong nước, liên vận quốc tế và dịch vụ hỗ trợ các phương thức vận tải.

Hội đồng thành viên là đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam. Hội đồng thành viên nhân danh Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật quản lý, sử dụng vốn, Điều lệ này và quy định khác của pháp luật.

Số lượng thành viên Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam không quá 7 người. Trường hợp Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chưa đủ số lượng thành viên, trong thời gian 90 ngày, Hội đồng thành viên Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xem xét, bổ sung số lượng thành viên theo quy định.

Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên không quá 5 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một doanh nghiệp không quá 2 nhiệm kỳ.


Theo Chí Kiên

Chinhphu.vn

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên