MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Hội chứng lạ khiến người bệnh nôn, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, từng ghi nhận trường hợp tử vong

22-05-2021 - 22:10 PM | Sống

Hội chứng lạ khiến người bệnh nôn, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, từng ghi nhận trường hợp tử vong

Hội chứng nôn chu kỳ xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường bắt đầu ở trẻ em khoảng 3 đến 7 tuổi. Tuy vậy số trường hợp nôn chu kỳ ở người lớn đang tăng lên.

Hội chứng nôn chu kỳ

Hội chứng nôn chu kỳ (Cyclic vomiting syndrome - CVS) được đặc trưng bởi các cơn buồn nôn, nôn và mệt (ngủ lịm) mà không rõ nguyên nhân. Các cơn này tương tự nhau, có xu hướng bắt đầu vào cùng một thời điểm trong ngày, kéo dài cùng một khoảng thời gian và xảy ra với cùng các triệu chứng và mức độ.

Hội chứng nôn chu kỳ xảy ra ở mọi lứa tuổi, thường bắt đầu ở trẻ em khoảng 3 đến 7 tuổi. Tuy vậy số trường hợp nôn chu kỳ ở người lớn đang tăng lên. Nữ gặp nhiều hơn nam (55/45), gặp ở khoảng 2% dân số nhưng tỷ lệ này chưa được khẳng định chắc chắn vì việc chẩn đoán còn gặp nhiều khó khăn, vì nôn là triệu chứng của nhiều bệnh lý.

Điều trị thường bao gồm thay đổi lối sống để giúp ngăn ngừa các yếu tố có thể gây ra các đợt nôn. Thuốc, bao gồm các liệu pháp chống buồn nôn và đau nửa đầu, có thể giúp giảm bớt các triệu chứng. Chúng tôi cũng đã gặp nhiều bệnh nhân với các lứa tuổi khác nhau, việc điều trị gặp nhiều khó khăn, thậm chí có bệnh nhân đã tử vong vì bỏ điều trị.

Hội chứng lạ khiến người bệnh nôn, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, từng ghi nhận trường hợp tử vong - Ảnh 1.

Hội chứng nôn chu kỳ gặp ở mọi lứa tuổi.

Triệu chứng

Các triệu chứng của hội chứng nôn chu kỳ thường bắt đầu vào buổi sáng.

Các dấu hiệu và triệu chứng bao gồm: Ba lần hoặc nhiều hơn các đợt nôn mửa bắt đầu cùng một lúc và kéo dài trong một khoảng thời gian tương tự. Giữa các đợt, sức khỏe nói chung bình thường, không có cảm giác buồn nôn.  Buồn nôn và đổ mồ hôi dữ dội trước khi một đợt nôn chu kỳ bắt đầu. Buồn nôn có thể dai dẳng và dữ dội. Không giống như hầu hết các rối loạn tiêu hóa khác, nôn mửa trong nôn chu kỳ có thể không làm giảm cảm giác buồn nôn.

Trẻ em có thể bị nôn vọt, thường xuyên từ bốn lần trở lên mỗi giờ với nhịp độ cao nhất là 5-15 phút một lần. Sau khi thức ăn trong dạ dày đã hết, các bé có thể tiếp tục thở phập phồng.

Các triệu chứng có thể nghiêm trọng đến mức người bệnh không thể đi lại hoặc nói chuyện và trong một số trường hợp có thể bất tỉnh hoặc hôn mê.

Các đợt nôn có thể khiến các cá nhân khó giao tiếp xã hội. Uống nước để làm loãng mật, gây nôn và do đó giảm buồn nôn là phổ biến (không nên nhầm lẫn với một nguyên nhân tâm thần). Nhiều người tắm hoặc tắm nước nóng kéo dài để giảm bớt cảm giác buồn nôn.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác trong một đợt nôn mửa có thể bao gồm: đau bụng, tiêu chảy, chóng mặt, nhạy cảm với ánh sáng, đau đầu, ợ hơi.

Nguyên nhân

Nguyên nhân cơ bản của hội chứng nôn chu kỳ vẫn chưa được biết rõ. Một số nguyên nhân có thể bao gồm di truyền, đặc biệt liên quan đến chứng đau nửa đầu; các vấn đề về hệ thần kinh đặc biệt hệ thận kinh thực vật và mất cân bằng hormone; Các rối loạn nhu động ruột như rối loạn co thắt dạ dày,  hội chứng ruột kich thích…

Các cơn nôn có thể được kích hoạt bởi: cảm lạnh, dị ứng hoặc các vấn đề về xoang, căng thẳng hoặc phấn khích  (đặc biệt là ở trẻ em), lo lắng hoặc hoảng sợ (đặc biệt là ở người lớn), một số loại thực phẩm và đồ uống, như rượu, caffein, sô cô la hoặc pho mát, ăn quá no, ăn ngay trước khi đi ngủ hoặc nhịn ăn, thời tiết nóng, kiệt quệ về thể chất, tập thể dục quá nhiều, hành kinh, say tàu xe. Xác định các yếu tố gây ra các đợt nôn có thể giúp kiểm soát hội chứng nôn  chu kỳ...

Hội chứng lạ khiến người bệnh nôn, mệt mỏi không rõ nguyên nhân, từng ghi nhận trường hợp tử vong - Ảnh 2.

Nôn chu kỳ thường bị vào buổi sáng.

Các yếu tố nguy cơ

Nhiều trẻ mắc hội chứng nôn trớ chu kỳ có tiền sử gia đình bị chứng đau nửa đầu hoặc bản thân mắc chứng đau nửa đầu khi lớn lên. Ở người lớn, mối liên quan giữa hội chứng nôn chu kỳ và chứng đau nửa đầu có thể ít hơn.

Sử dụng cần sa mãn tính cũng có liên quan đến hội chứng nôn chu kỳ vì một số người sử dụng cần sa để giảm buồn nôn. Tuy nhiên, việc sử dụng cần sa mãn tính có thể dẫn đến một tình trạng gọi là hội chứng buồn nôn do cần sa, dẫn đến nôn liên tục mà không có thời gian trở lại bình thường. Hội chứng nôn do cần sa có thể bị nhầm lẫn với hội chứng nôn chu kỳ. Để loại trừ, bệnh nhân cần ngừng sử dụng cần sa ít nhất một đến hai tuần để xem liệu tình trạng nôn  có giảm bớt hay không. Nếu không, bác sĩ sẽ tiếp tục kiểm tra hội chứng nôn chu kỳ.

Các biến chứng

Hội chứng nôn theo chu kỳ có thể gây ra những biến chứng sau: mất nước, nôn nhiều khiến cơ thể mất nước nhanh chóng. Những trường hợp mất nước nghiêm trọng có thể cần được điều trị tại bệnh viện.Tổn thương thực quản do axit trong dạ dày đi kèm với chất nôn. Đôi khi thực quản bị tổn thương đến mức chảy máuAxit trong chất nôn có thể ăn mòn men răng.

Điều trị

Điều trị hội chứng nôn theo chu kỳ là hướng tới việc ngăn ngừa, rút ​​ngắn hoặc kiểm soát các cơn buồn nôn, nôn và giảm các triệu chứng đau bụng. Các liệu pháp cụ thể nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng bệnh nhân.

Liệu pháp dự phòng được sử dụng để ngăn chặn các đợt xuất hiện. Một số được điều trị bằng thuốc chống đau nửa đầu, đặc biệt là amitriptyline, cũng như cyproheptadine (ở trẻ em tuổi mẫu giáo) hoặc propranolol. Các liệu pháp chống đau nửa đầu dường như đặc biệt hiệu quả đối với những người có tiền sử gia đình bị chứng đau nửa đầu.

Một số tác giả dùng erythromycin để giảm mức độ nghiêm trọng của các đợt cấp. Thuốc chống co giật, đặc biệt là toparimate và phenobarbital cũng đã được sử dụng để ngăn chặn các cơn co giật xảy ra. Thuốc chống nôn, dịch truyền tĩnh mạch có chứa đường 10% có thể hữu ích.

Điều trị chứng lo âu cơ bản thông thường bằng thuốc, liệu pháp hành vi nhận thức, kiểm soát căng thẳng (hít thở sâu) và sự hỗ trợ của gia đình là rất cần thiết.

Dự phòng

Nhiều người biết điều gì gây ra các đợt nôn theo chu kỳ của họ. Tránh những yếu tố kích hoạt có thể làm giảm tần suất các đợt nôn. Mặc dù bệnh nhân có thể cảm thấy khỏe mạnh giữa các đợt, nhưng điều quan trọng là họ phải dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Nếu các đợt xuất hiện nhiều hơn một lần một tháng hoặc cần nhập viện, bác sĩ có thể đề nghị dùng thuốc dự phòng, như amitriptyline, propranolol, cyproheptadine và topiramate. Thay đổi lối sống cũng có thể hữu ích, bao gồm: ngủ đủ giấc, đối với trẻ em, giảm tầm quan trọng của các sự kiện sắp tới vì sự phấn khích có thể là nguyên nhân.

Điều trị sớm các bệnh nhiễm trùng và / hoặc dị ứng. Tránh thực phẩm gây kích thích, như rượu, caffeine, pho mát và sô cô la,  ăn các bữa ăn nhỏ và đồ ăn nhẹ ít chất béo hàng ngày vào thời gian đều đặn.

Cần đi khám bệnh nếu thấy máu trong chất nôn. Nôn liên tục có thể gây ra tình trạng mất nước nghiêm trọng có thể nguy hiểm đến tính mạng, có thể có các triệu chứng như: khát nước quá mức hoặc khô miệng, đi tiểu ít hơn, da khô, mắt hoặc má trũng, không có nước mắt khi khóc, kiệt sức và bơ phờ.

Ốm nghén và mang thai

75% phụ  nữ mang thai. cảm thấy buồn nôn khi thức dậy vì nghén. Nguy cơ tăng lên nếu có tiền sử bị đau nửa đầu hoặc đã bị đau bụng trong những lần mang thai trước. Nếu mang thai đôi, tỷ lệ bị nghén còn tăng lên nhiều.

Một cách để tránh ốm nghén khi mang thai là thường xuyên ăn nhiều bữa nhỏ, uống nhiều nước, hít thở không khí trong lành. Một số người ăn dưa hấu và uống nước chanh, châm cứu cũng có thể hữu ích cho việc giảm nhẹ triệu chứng nghén.

Theo GS. Cao Tiến Đức

Doanh nghiệp và tiếp thị

Trở lên trên