Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng mới nhất của người lao động
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của đa số người lao động trong cuộc sống. Do vậy, pháp luật chỉ cho phép người sử dụng lao động khấu trừ lương của họ trong một số trường hợp nhất định.
- 02-08-2021PMI tháng 7 tăng lên 45,1 điểm, hoạt động sản xuất vẫn tiếp tục suy giảm
- 01-08-2021Lĩnh vực nhiều doanh nghiệp sẵn sàng trả lương 80-100 triệu đồng/tháng đang 'hot' ra sao tại Việt Nam và các thị trường quốc tế?
- 29-07-2021Trước khi ký hợp đồng làm việc, người lao động cần lưu ý hai thuật ngữ lương này
Định nghĩa khấu trừ lương
Tuy không định nghĩa cụ thể khấu trừ lương là gì, song khoản 1 Điều 102 Bộ luật Lao động 201 9 có nêu:
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
Như vậy có thể hiểu, khấu trừ lương là việc người sử dụng lao động trừ bớt một phần tiền lương của người lao động để bù vào khoản tiền đã chi hoặc đã bị thiệt hại trước đó. Ngoài ra, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ lương của người lao động trong 3 trường hợp quy định tại Điều 129. Cụ thể:
- Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản;
- Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
- Người lao động tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Đặc biệt, người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
Liên quan đến mức khấu trừ tiền lương, khoản 3 Điều 102 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:
Mức khấu trừ tiền lương hàng tháng không được quá 30% tiền lương tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và thuế thu nhập cá nhân.
Trong đó, mức bồi thường thiệt hại trong các trường hợp nêu trên như sau:
* Trường hợp do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng:
Bồi thường nhiều nhất 3 tháng tiền lương.
Trong đó, mức lương tối thiểu vùng năm 2021 vẫn thực hiện theo Nghị định số 90 năm 2019 của Chính phủ :
- Vùng I: Mức 4.420.000 đồng/tháng;
- Vùng II: Mức 3.920.000 đồng/tháng;
- Vùng III: Mức 3.430.000 đồng/tháng;
- Vùng IV: Mức 3.070.000 đồng/tháng.
* Trường hợp làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép:
Bồi thường một phần hoặc toàn bộ theo giá thị trường. Trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Lưu ý: Nếu do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện khách quan không thể lường trước và không thể khắc phục được dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì không phải bồi thường.