Mực nước hồ tăng nhẹ, Thủy điện Sơn La phát điện cầm chừng
Báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Cục ATMT) Bộ Công Thương về tình hình vận hành hồ chứa thủy điện cho thấy, ngày 18/6/2023, lưu lượng nước về các hồ chứa thủy điện thấp nên mực nước tại các hồ thủy điện vẫn thấp, chưa có nhiều cải thiện. Dự báo lượng nước về các hồ trong thời gian tới chưa cao.
- 13-06-2023GDP (PPP) từng chỉ bằng 1/3 Thái Lan, Việt Nam được dự báo vượt qua chỉ trong 3 năm nữa
- 30-05-2023GDP (PPP) Việt Nam được dự báo vượt Úc, Ba Lan tiến vào top 20 nền kinh tế lớn nhất thế giới
- 23-05-2023Được IMF nhận định là ngôi sao sáng và sẽ tăng trưởng gấp đôi toàn cầu, tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2023 dự báo đứng thứ mấy thế giới?
Các nhà máy thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, khó đáp ứng phát điện theo quy trình vận hành hồ chứa tại thời kỳ này.
Cụ thể, mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên tăng nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ mực nước dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước vẫn ở mực nước thấp so với ngày hôm qua. Mực nước các hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.
Một số hồ xấp xỉ mực nước chết: Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3; Một số hồ mực nước thấp: Sơn La, Hủa Na.
Một số thủy điện phát điện cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Tuyên Quang, Hủa Na, Thác Mơ, Đồng Nai 3.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ, ở mức thấp. Chi tiết:
1. Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 255 m3/s; Hồ Sơn La: 507 m3/s; Hồ Hòa Bình: 406 m3/s; Hồ Thác Bà: 76 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 253 m3/s; Hồ Bản Chát: 280 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết (hồ Thác Bà xấp xỉ mực nước chết), mực nước tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Lai Châu: 277.74 m/ 265 m
- Hồ Sơn La: 178.43/175 m
- Hồ Hòa Bình: 102.61/80m (qui định mực nước tối thiểu: 81.9 m)
- Hồ Thác Bà: 46.36/46 m (qui định tối thiểu: 46.5 m)
- Hồ Tuyên Quang: 95.58/90m (qui định tối thiểu: 90.7m)
- Hồ Bản Chát: 436.77/431m.
2. Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 82 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 48 m3/s; Hồ Hủa Na: 28 m3/s; Hồ Bình Điền: 8 m3/s; Hồ Hương Điền: 41 m3/s.
Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 154.14/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m)
- Hồ Bản Vẽ: 157.05/155.0 m (qui định tối thiểu: 169.7 đến 174m)
- Hồ Hủa Na: 219.43/215 m (qui định tối thiểu: 219.5 m)
- Hồ Bình Điền: 65.45/53 m (qui định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m)
- Hồ Hương Điền: 50.66/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)
3. Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 111 m3/s; Hồ Trị An: 270 m3/s.
Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, dao động nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 199.40/198 m (qui định tối thiểu: 202.5m đến 203.2m)
- Hồ Trị An: 53.28/50 m (qui định tối thiểu: 51.6m đến 52m).
4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 47 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 46 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 157 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 57 m3/s; Hồ Sông Hinh: 22 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 362.52/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m)
- Hồ Đăkđrink: 401.11/375 (qui định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m)
- Hồ Sông Bung 4: 218.13/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 158.53/140m (qui định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 102.61/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)
- Hồ Sông Hinh: 204.33/196 m (qui định tối thiểu: 203m đến 203.7m)
5. Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 112 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 75 m3/s; Hồ Đại Ninh: 54 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 38 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 17 m3/s; Hồ Ialy: 366 m3/s; Hồ Pleikrông: 17 m3/s; Hồ Sê San 4: 110 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12 m3/s;
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 410.01/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 470.28/465 m (qui định tối thiểu: 467.5m đến 470.4m)
- Hồ Đại Ninh: 865/860m (qui định tối thiểu: 862.4m đến 864m)
- Hồ Hàm Thuận: 582.98/575m (qui định tối thiểu: 578.8m đến 580.7m)
- Hồ Đồng Nai 3: 571.6/570 m (qui định tối thiểu: 571.5m đến 572.8m)
- Hồ Ialy: 503.17/490 m (qui định tối thiểu: 491.5m)
- Hồ Pleikrông: 546.48/537m (qui định tối thiểu: 543.3m)
- Hồ Sê San 4: 211.48/210m (qui định tối thiểu: 210.3m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1146.58/1138 m (qui định tối thiểu: 1140.2m)./.
VOV