Những quyền lợi về BHXH, tiền lương người lao động cần biết khi làm việc online mùa Covid-19
Hiện tại diễn biến dịch bệnh Covid-19 vẫn đang vô cùng phức tạp, nhiều địa phương vẫn tiếp tục thời gian giãn cách xã hội, nên trong khoảng thời gian này rất nhiều doanh nghiệp đã bố trí cho người lao động (NLĐ) làm việc online tại nhà. Vì thế NLĐ cần phải biết một số điều cơ bản để đảm bảo quyền lợi của mình trong mùa dịch.
- 16-08-2021Nền kinh tế châu Á bị ảnh hưởng bởi biến thể Delta ra sao qua những con số?
- 16-08-2021Việt Nam đứng đầu khảo sát về tỷ lệ người sở hữu tiền mã hóa
- 16-08-2021Dịch COVID-19 có thể khiến 8 nghìn lao động Hà Nội bị mất việc hàng tháng
1. Có được tính lương làm thêm giờ nếu NLĐ làm thêm giờ tại nhà không?
Với tình hình hiện nay, khi làm việc tại nhà, có nhiều NLĐ vẫn tiếp tục làm việc chăm chỉ dù đã hết giờ làm việc. Tuy nhiên, NLĐ cần phải nắm rõ những quy định về thời gian làm thêm giờ để bảo vệ quyền lợi của mình.
Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Ngoài ra, thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và không quá 48 giờ trong 1 tuần. Như vậy, nếu NLĐ làm việc ngoài khoản thời gian trong nội quy lao động của doanh nghiệp thì được tính là tiền lương làm thêm giờ.
Theo hướng dẫn tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 thì:
a. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
- Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
- Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
- Vào ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
b. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
c. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, Tết.
2. Làm việc tại nhà có được đóng BHXH không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH, tiền lương tháng căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Do đó, nếu người lao động vẫn làm việc online và vẫn hưởng lương thì vẫn thuộc đối tượng tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
3. Làm việc tại nhà nhưng vừa làm vừa nghỉ thì có đóng BHXH không?
Nhiều doanh nghiệp đang thực hiện chính sách giảm thời gian làm việc của NLĐ, hoặc áp dụng các phương thức làm việc luân phiên. Vậy trong trường hợp NLĐ đi làm với lịch làm việc là 1 tuần làm 3 ngày, nghỉ 4 ngày thì có phải đóng BHXH không?
Theo quy định tại khoản 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì: " Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH."
Như vậy, sẽ có những trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: NLĐ vừa làm vừa nghỉ mà số này nghỉ từ 13 ngày trở xuống trong tháng: Thì vẫn phải tham gia đóng BHXH tháng đó.
- Trường hợp 2: Vừa làm vừa nghỉ mà số ngày nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng nhưng vẫn hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động phải đóng BHXH theo quy định.
- Trường hợp 3: Vừa làm vừa nghỉ mà số ngày nghỉ từ 14 ngày trở lên trong tháng nhưng không hưởng lương do người sử dụng lao động chi trả thì NLĐ và người sử dụng lao động không phải đóng BHXH theo quy định.
4. Doanh nghiệp có được giảm lương khi NLĐ làm việc tại nhà trong thời gian dịch Covid-19?
Theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. Thậm chí, nếu người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
Trong đó, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Đồng thời, mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
- Mức 4.420.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng I.
- Mức 3.920.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng II.
- Mức 3.430.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng III.
- Mức 3.070.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng IV.
Như vậy, việc trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương thỏa thuận, năng suất và chất lượng thực hiện công việc chứ không căn cứ vào địa điểm làm việc. Do đó, nếu NLĐ có năng suất và chất lượng công việc bằng hoặc tốt hơn so với năng suất và chất lượng khi làm tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp không được giảm lương của NLĐ mà phải trả đầy đủ lương cho NLĐ theo thỏa thuận.