Quy định mới về giá điện, đăng kiểm ô tô
Quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện; ô tô được miễn kiểm định lần đầu phải trả phí lập hồ sơ; chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tối đa là 10 năm; bổ sung trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép... là những chính sách kinh tế mới có hiệu lực từ tháng 6 này.
- 01-06-2024Thủ tướng: Chính sách tiền tệ, tài khóa ưu tiên cho tăng trưởng càng cao càng tốt, kiểm soát lạm phát dưới 4%
- 01-06-2024Huỷ bỏ tạm hoãn xuất cảnh với Chủ tịch HĐQT Trung Nam Group Nguyễn Tâm Thịnh
- 01-06-2024Muôn nẻo… gian lận thuế
Quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện
Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 07/2024/TT-BCT ngày 12/04/2024 (Thông tư 07) về quy định phương pháp xác định giá phát điện, hợp đồng mua bán điện.
Thông tư áp dụng đối với Nhà máy điện hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đấu nối với hệ thống điện quốc gia; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Không áp dụng đối với các đối tượng sau: Nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu, nhà máy thủy điện nhỏ áp dụng biểu giá chi phí tránh được, nhà máy điện độc lập được đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), nhà máy điện và tổ máy cung cấp dịch vụ phụ trợ; nhà máy điện áp dụng cơ chế giá mua điện tại các văn bản của cấp có thẩm quyền.
Nguyên tắc xác định giá phát điện của nhà máy điện được xây dựng trên cơ sở các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ của chủ đầu tư trong toàn bộ đời sống kinh tế dự án; tỷ suất sinh lợi nội tại về tài chính (IRR) không vượt quá 12%.
Theo quy định, giá phát điện của nhà máy điện, bao gồm: Giá hợp đồng mua bán điện; Giá đấu nối đặc thù (nếu có) do bên mua - bán thoả thuận theo phương pháp được quy định tại thông tư này.
Giá phát điện chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền dịch vụ môi trường rừng, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn và đối với nước thải công nghiệp (áp dụng đối với nhà máy nhiệt điện) và các khoản thuế, phí, các khoản thu bằng tiền khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (trừ các khoản thuế, phí đã được tính trong phương án giá phát điện).
Thông tư số 07/2024/TT-BCT có hiệu lực từ 1/6/2024.
Ô tô được miễn kiểm định lần đầu phải trả phí lập hồ sơ
Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư số 11/2024/TT-BGTVT ngày 26/4/2024 quy định về giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu và dịch vụ in lại Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đối với xe cơ giới.
Theo đó, xe ô tô; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô thuộc trường hợp miễn kiểm định lần đầu theo quy định tại Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12/8/2021 của Bộ GTVT khi làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận, tem kiểm định lần đầu phải chi trả giá (gọi tắt là phí) dịch vụ lập hồ sơ kiểm định cho đơn vị đăng kiểm.
Mức giá dịch vụ lập hồ sơ phương tiện đối với xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu là 46.000 đồng/xe; còn mức giá dịch vụ in lại giấy chứng nhận và tem kiểm định là 23.000 đồng/lần/xe. Giá dịch vụ trên nhưng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
Về miễn kiểm định lần đầu xe ô tô, theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT của Bộ GTVT (sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, có hiệu lực từ 22/3/2023): xe cơ giới chưa qua sử dụng và có năm sản xuất tính đến năm nộp hồ sơ đề nghị dưới 2 năm (năm sản xuất cộng 1 năm) và có đủ hồ sơ hợp lệ được miễn kiểm tra kỹ thuật (kiểm định), được cấp tem và giấy chứng nhận tại các trung tâm đăng kiểm mà không phải mang xe đến để kiểm tra. Điều này đồng nghĩa với việc chủ phương tiện không phải chi trả khoản giá dịch vụ kiểm định cho đơn vị đăng kiểm.
Thông tư số 11/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ 15/6/2024.
Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tối đa là 10 năm
Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2024/NĐ-CP ngày 24-4-2024 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Theo đó, Nghị định số 44/2024/NĐ-CP quy định chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng đường bộ cho tổ chức theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Phạm vi tài sản được chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng là tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ hoặc một phần tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thu phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật (trừ phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí).
Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được xác định cụ thể trong từng hợp đồng chuyển nhượng nhưng tối đa là 10 năm, phù hợp với từng tài sản (một phần tài sản) kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 44/2024/NĐ-CP phê duyệt tại Quyết định phê duyệt Đề án chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản.
Nghị định số 44/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10-6-2024.
Bổ sung trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép
Chính phủ ban hành Nghị định số 41/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
So với Nghị định 10/2020/NĐ-CP, Nghị định 41/2024/NĐ-CP mới ban hành đã bổ sung thêm trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi giấy phép kinh doanh (GPKD) không thời hạn.
Theo đó, nhà xe sẽ bị thu hồi giấy phép nếu không kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời hạn từ 6 tháng trở lên, kể từ ngày được cấp GPKD hoặc ngừng kinh doanh vận tải toàn bộ các loại hình ghi trên GPKD trong thời gian 6 tháng liên tục trở lên; Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền.
Ngoài ra, trong thời gian 1 tháng, có từ 30% trở lên số phương tiện của đơn vị bị xử lý vi phạm thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu cũng sẽ bị thu hồi GPKD không thời hạn.
Nghị định số 41/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 1/6/2024.
Sửa điều kiện vay vốn của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính phủ ban hành Nghị định 45/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2019/NĐ-CP ngày 10/5/2019 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về nguyên tắc cho vay trực tiếp của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quỹ), Điều 15 Nghị định số 39/2019/NĐ-CP quy định:
- Hoạt động cho vay của Quỹ được thực hiện theo thỏa thuận giữa Quỹ và doanh nghiệp nhỏ và vừa, phù hợp với quy định tại Nghị định này.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn của Quỹ phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn đã thỏa thuận với Quỹ.
- Đồng tiền cho vay, trả nợ là đồng Việt Nam.
Ngoài 3 nguyên tắc trên, Nghị định 45/2024/NĐ-CP bổ sung thêm nguyên tắc: Doanh nghiệp đã được vay vốn của Quỹ được xem xét cho vay đối với dự án, phương án sản xuất, kinh doanh mới từ nguồn vốn của Quỹ nếu doanh nghiệp đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi tiền vay đầy đủ, đúng thời hạn.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế một doanh nghiệp trong cùng một giai đoạn vay vốn dàn trải cho nhiều dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Đồng thời, sau khi doanh nghiệp hoàn trả hết sẽ đủ cơ sở đánh giá kết quả, hiệu quả, khả năng và nhu cầu thực sự hỗ trợ lần tiếp theo.
Nghị định 45/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/6/2024.
Tiền Phong