Sắp tới, những ai làm thẻ Căn cước mới mà không mất tiền?
Dự kiến mức thu lệ phí khi công dân cấp đổi từ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước là 30.000 đồng/thẻ. Dự thảo luật cũng quy định rõ các trường hợp được miễn lệ phí.
- 15-08-2024Làm căn cước mẫu mới có phải xuất trình xác nhận cư trú?
- 14-08-2024Ngừng giao dịch chứng khoán online nếu không cập nhật căn cước công dân
- 04-08-2024Hướng dẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước cho trẻ từ 6 đến dưới 14 tuổi qua Cổng DVC
- 08-07-2024Từ nay, 5 trường hợp sẽ bị khóa căn cước điện tử mà người dân cần biết
Dự kiến mức thu lệ phí cấp đổi Căn cước công dân sang thẻ Căn cước
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước.
Theo dự thảo, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp như sau:
Công dân cấp đổi từ Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định dự kiến mức phí là 30.000 đồng/thẻ căn cước;
Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước mức lệ phí là 50.000 đồng/thẻ căn cước;
Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước mức lệ phí là 70.000 đồng/thẻ căn cước.
Đối với trường hợp công dân nộp hồ sơ trên Cổng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại thẻ căn cước, mức thu lệ phí bằng 50% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp.
Đối với trường hợp nộp đề nghị cấp đổi, cấp lại qua dịch vụ công trực tuyến (đặt lịch hẹn thời gian, địa điểm để thực hiện thủ tục), mức thu lệ phí bằng 80% mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ trực tiếp.
Mức thu lệ phí này áp dụng từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2025.
Các trường hợp miễn lệ phí và không phải nộp lệ phí
Dự thảo nêu rõ, các trường hợp miễn lệ phí gồm:
Trẻ em theo quy định tại Luật trẻ em; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật.
Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 38 Luật Căn cước không phải nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này.
Điều 24 Luật Căn cước:
Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.
Đời sống và pháp luật