MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020

Bà Rịa - Vũng Tàu là địa phương có bảng giá đất giai đoạn 2020-2024 tăng cao nhất so với bảng giá đất cũ. Theo sau là Đồng Nai, Thừa Thiên Huế, Bình Dương...

Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 96/2019 về khung giá đất, UBND các tỉnh đã xây dựng bảng giá đất của địa phương áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024. Đáng chú ý, với đất ở đô thị, khu vực có giá cao nhất 162 triệu đồng/m2 là đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.

Dựa trên khung giá đất, tính đến nay đã có nhiều tỉnh thành thông qua bảng giá đất mới áp dụng cho giai đoạn 2020 - 2024. Trong đó, tại Hà Nội, bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 có mức tăng bình quân 15% so với giai đoạn 2014 - 2019.

Giá đất ở đô thị trong nội thành cao nhất thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm (phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ) cao nhất là gần 188 triệu đồng/m2; giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông hơn 4,5 triệu đồng/m2.

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020 - Ảnh 1.

Đặc biệt, bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 tại TP HCM không só sự điều chỉnh mà giữ nguyên bảng giá đất cũ giai đoạn 2014 - 2019. Giá đất ở cao nhất trên địa bàn TP HCM là 162 triệu đồng/m2 tại các tuyến đường Lê Lợi, Nguyễn Huệ, Đồng Khởi (Quận 1) và giá đất ở đô thị thấp nhất là 1,5 triệu đồng/m2.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, bảng giá đất giai đoạn 2020 - 2024 tăng bình quân 30% so với giá đất tại bảng giá đất cũ. Đất ở đô thị có giá cao nhất là 65 triệu đồng/m2, tại vị trí 1, loại đường 1A thuộc địa bàn TP Huế. Giá đất ở thấp nhất tại vị trí 1 là 230 nghìn đồng/m2 tại thị trấn Phú Đa, huyện Hòa Vang.

Bảng giá đất giai đoạn 2020 – 2024 của tỉnh Đồng Nai được điều chỉnh tăng từ 30 - 35%, thậm chí ở một số khu vực giá đất sẽ cao hơn 4 - 6 lần. Giá đất ở cao nhất là 40 triệu đồng/m2 của đường 30-4 (TP Biên Hòa) và thấp nhất 160 nghìn đồng/m2 thuộc thị trấn Định Quán (huyện Định Quán).

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020 - Ảnh 2.

Tại Bà Rịa – Vũng Tàu, bảng giá đất mới được điều chỉnh tăng từ 10 - 50% so với bảng giá đất cũ. Đối với đất ở đô thị, tùy khu vực sẽ điều chỉnh tăng 1-2 lần. Riêng với đất ở khu vực đô thị và nông thôn tại huyện Côn Đảo, Đất Đỏ được điều chỉnh tăng 1,2 - 1,8 lần.

Bảng giá đất Bình Dương giai đoạn 2020 - 2024 tăng bình quân 18%. Trong đó một số tuyến đường thuộc phường Phú Cường, thành phố Thủ Dầu Một có giá đất cao nhất 37,8 triệu đồng/m2.

Cần Thơ giữ nguyên mức giá định kì 5 năm (2014 - 2019) đối với nhóm đất ở, đất thương mại, dịch vụ và đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại và dịch vụ tại nông thôn. Riêng đối với các loại đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn, điều chỉnh tăng giá với mức tăng bình quân tối đa 20% tùy vị trí.

Nếu xét về thu nhập bình quân, giai đoạn 2014-2020, thu nhập bình quân của người dân/tháng năm 2020 tăng hơn khoảng 60% so với năm 2014. Song thu nhập bình quân hàng tháng năm 2020 lại giảm so với năm 2019. Cụ thể, năm 2019, thu nhập bình quân một người/tháng cả nước là 4,295 triệu đồng, trong khi của năm 2020 là 4,23 triệu đồng.

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020 - Ảnh 3.

Trong năm 2020, Bình Dương ghi nhận là địa phương có mức thu nhập bình quân tháng cao nhất cả nước, khoảng 7,03 triệu đồng. Trong khi đó, TP HCM có thu nhập bình quân đầu người năm 2020 khoảng 6,5 triệu đồng/tháng.

So sánh bảng giá đất và thu nhập bình quân tháng của loạt địa phương giai đoạn 2014-2020 - Ảnh 4.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 của các địa phương như Hà Nội, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thừa Thiên Huế lần lượt là 6,2 triệu đồng/tháng; 5,6 triệu đồng/tháng; 4,6 triệu đồng/tháng và 3,2 triệu đồng/tháng.

https://cafef.vn/so-sanh-bang-gia-dat-va-thu-nhap-binh-quan-thang-cua-loat-dia-phuong-giai-doan-2014-2020-20220321134452475.chn

Hà Trần

Doanh Nghiệp Tiếp Thị

Trở lên trên