Tính lương người lao động tại doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định, tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và được ghi trong hợp đồng.
- 05-03-2015Quy định về tiền lương, tiền nghỉ phép và làm thêm giờ
- 07-02-2015Tiền lương Việt Nam ở đâu trong khu vực Châu Á?
- 05-12-2014Tiền lương người lao động Việt Nam thuộc nhóm thấp nhất ASEAN
- 19-11-2014Còn 83 doanh nghiệp nợ gần 29 tỷ đồng tiền lương của người lao động
Bà Hồ Thị Loan (tỉnh Quảng Nam) làm việc cho một công ty tư nhân với mức lương thỏa thuận là 5.500.000 đồng/tháng, nhưng khi ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) công ty chỉ ký 3.850.000 đồng/tháng theo mức tối thiểu hiện hành.
Trong quá trình làm thêm giờ, bà Loan chỉ được hưởng theo mức lương làm thêm giờ = số ngày công tăng ca x hệ số 1,0 (bất kể thời điểm tăng ca ngày hoặc đêm) x mức lương thu nhập/26. Theo giải thích của công ty, hệ số hưởng 1,0 vì so sánh mức lương thỏa thuận đã lớn hơn 1,5 so với mức lương ký hợp đồng.
Vừa qua, bà được tăng thêm 1.000.000 đồng tiền lương và mức lương hiện tại là 6.500.000 đồng. Công ty quy định, đối với bộ phận gián tiếp không tham gia sản xuất thì trường hợp người lao động có mức lương tháng từ 6.500.000 đồng trở lên khi tăng ca ngoài sẽ không hưởng lương tăng ca.
Bà Loan hỏi, Công ty thực hiện chế độ tiền lương như nêu trên có đúng quy định không?
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời vấn đề bà Loan hỏi như sau:
Trả lương theo thỏa thuận trong hợp đồng
Theo quy định tại Điều 4 và Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động thì tiền lương ghi trong HĐLĐ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác và được ghi trong HĐLĐ. Tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo tiền lương ghi trong HĐLĐ, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
Căn cứ vào quy định nêu trên, người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận tiền lương ghi trong HĐLĐ và trả lương cho người lao động.
Tiền làm thêm giờ tính theo đơn giá tiền lương hoặc lương thực trả
Theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ thì tiền lương làm thêm giờ được tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm, cụ thể, vào ngày thường, ít nhất bằng 150%; vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%; vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động đối với lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm theo khoản 2 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 97 của Bộ luật Lao động thì ngoài việc trả lương theo quy định nêu trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày lễ, tết.