Bộ Giáo dục đề xuất tăng 12,5% học phí đại học công lập từ 2021
Bộ Giáo dục & Đào tạo đang dự thảo Nghị định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục đào tạo. Trong đó, Bộ Giáo dục đề xuất tăng học phí năm học 2021-2022 là 12,5% so với năm học 2020-2021 và các năm tiếp theo.
- 15-09-2020Những đối tượng được miễn, giảm học phí trong năm học 2020-2021
- 19-06-2020Học phí trường quốc tế tăng mãi không dừng!
- 08-06-2020Tăng học phí phải có lộ trình
- 06-06-2020Bộ Y tế nói gì vụ học phí trường Y Dược tăng đến 70 triệu đồng/năm?
Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng kinh tế của Tổng cục Thống kê thông báo giai đoạn 2021-2025 là 7,5%, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng hằng năm khoảng 4-5%/năm và mức thu nhập bình quân đầu người tăng lên qua các năm, Bộ Giáo dục & Đào tạo đề xuất mức tăng học phí như vừa nêu.
Tuy nhiên, Bộ Giáo dục cũng cho rằng việc tăng học phí sẽ ảnh hưởng nhất định đến người học, đặc biệt là những sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, thuộc diện chính sách hỗ trợ. Vì vậy, trong Nghị định cũng quy định những điều khoản hỗ trợ học phí, miễn giảm học phí cho các đối tượng ưu tiên, nhằm đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các dịch vụ giáo dục.
Ngoài ra, nhóm chuyên gia Đại học Quốc gia Hà Nội còn cho rằng để đảm bảo lộ trình tính đủ chi phí đào tạo vào năm 2025, mức học phí của nhóm tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư tăng tối thiểu 2,5 lần mức trần học phí của các trường chưa tự chủ chi thường xuyên. Vì vậy, mức tăng học phí 12,5% là phù hợp.
Nhóm ngành | Mức học phí (NĐ 86) để so sánh | Cơ sở GDĐH chưa tự bảo đảm thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở GDĐH trong nước | ||||
Năm học 2020-2021 | Năm học 2021-2022 | Năm học 2022-2023 | Năm học 2023-2024 | Năm học 2024-2025 | Năm học 2025-2026 | |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 980 | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 | 2.020 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 980 | 1.200 | 1.350 | 1.520 | 1.710 | 1.930 |
Khối ngành III: Kinh doanh và quản lý, pháp luật | 1.170 | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 | 2.020 |
Khối ngành IV: Khoa học sự sống, khoa học tự nhiên | 1.170 | 1.350 | 1.520 | 1.710 | 1.930 | 2.180 |
Khối ngành V: Toán, thống kê máy tính, công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao. | 1.170 | 1.450 | 1.640 | 1.850 | 2.090 | 2.360 |
Khối ngành VI.1: Sức khỏe | 1.430 | 1.850 | 2.090 | 2.360 | 2.660 | 3.000 |
Khối ngành VI.2: Y dược | 1.859 | 2.450 | 2.760 | 3.110 | 3.500 | 3.940 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, dịch | 980 | 1.200 | 1.500 | 1.690 | 1.910 | 2.150 |
Đơn vị: nghìn đồng/sinh viên/tháng
Để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng chất lượng không tương xứng, Bộ Giáo dục cũng đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định tương ứng với lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.
NDH