Cá nhân vừa làm công ăn lương, vừa kinh doanh riêng thì đóng thuế TNCN như thế nào?
Hiện nay, nhiều người lao động vừa làm công ăn lương, vừa kinh doanh riêng. Trong trường hợp này, cá nhân sẽ tính thuế thu nhập ra sao?
- 11-04-2022Một thành phố trực thuộc Trung ương bất ngờ lọt top có tốc độ tăng trưởng GRDP thấp nhất cả nước, vốn FDI tiếp tục sụt giảm
- 11-04-2022Tưởng đùa mà thật: Suy thoái kinh tế có thể được dự báo từ... đồ lót nam, gấu váy nữ và son môi
- 10-04-2022Sau bản ghi nhớ tiếp nhận lao động Việt Nam của Australia, mức lương đến 66 triệu đồng/tháng, Bộ LĐTB&XH tiếp tục thúc đẩy ký kết thỏa thuận hợp tác với các nước
Trước kỳ tính thuế thu nhập cá nhân 2015, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh được tính như đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Song, kể từ khi Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực (ngày 30/7/2015) thì áp dụng quy định riêng để tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh.
Hiện nay, thuế thu nhập cá nhân áp dụng với cá nhân vừa làm công ăn lương, vừa kinh doanh riêng sẽ được tính theo hai diện với 2 cách khác nhau:
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh.
Cụ thể:
Thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
* Mức thu nhập phải nộp thuế
Cá nhân không có người phụ thuộc chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công 01 tháng trên 11 triệu đồng (thu nhập này đã trừ các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc và các khoản đóng góp khác như từ thiện, nhân đạo,…).
* Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Để tính được số thuế phải nộp cần phải biết 2 thông tin, đó là: Thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:
(1) Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ [1]
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế thu nhập [2]
Theo đó, để tính được thu nhập tính thuế cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính tổng thu nhập
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức [2]
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Bên cạnh đó, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức [1]
Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp thì người nộp thuế áp dụng phương pháp lũy tiến từng phần hoặc phương pháp tính thuế rút gọn.
(2) Thuế suất
Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, gồm 07 bậc thuế từ thấp đến cao (từ 5% đến 35%).
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của cá nhân rất đa dạng như bán hàng online, đầu tư mở cửa hàng, phân phối hàng hóa,… Hoạt động kinh doanh của cá nhân có thể là thường xuyên hoặc không thường xuyên.
* Mức thu nhập phải nộp thuế
Cá nhân kinh doanh chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng (căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC).
* Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh
Căn cứ Thông tư 40/2021/TT-BTC, tùy từng trường hợp mà cá nhân kinh doanh mà phải nộp thuế sẽ được tính thuế theo phương pháp sau:
(1) Phương pháp kê khai .
(2) Phương pháp khoán (thuế khoán - trên thực tế chủ yếu áp dụng phương pháp này).
(3) Phương pháp nộp thuế theo từng lần phát sinh .
(4) Phương pháp tính thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân.
(5) Phương pháp tính thuế đối với một số trường hợp đặc thù (như kinh doanh bằng việc cho thuê tài sản , đại lý bảo hiểm, đại lý sổ xố, đại lý bán hàng đa cấp).
* Công thức tính thuế khi kinh doanh
Nếu có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm sẽ phải nộp thuế, khi nộp thuế thì cá nhân phải 02 loại thuế là thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng, cụ thể:
** Cách xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp
Thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
** Cách xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân = Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân được nêu rõ tại khoản 1, khoản 2 và Phục lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.