Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 11/8/2023: Mực nước tại các hồ ở mức cao
Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 11/8/2023: Hồ thủy điện Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, tăng; Nam Trung Bộ giảm nhẹ.
- 11-08-2023GDP từng bằng 1/10 Thái Lan nhưng Việt Nam được dự báo bắt kịp trong 5 năm nữa
- 11-08-2023Khởi công nhà ga sân bay Long Thành, không được để ‘lợi ích nhóm’ trong đấu thầu, đấu giá
- 11-08-20235 thành phố trực thuộc tỉnh có dân số lớn nhất Việt Nam
Cụ thể, ngày 11/8/2023, lưu lượng về các hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm qua.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, tăng; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyện Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.
Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn các hồ lớn còn lại mực nước cao, sẵn sàng xả tràn theo quy định; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang nâng cao mực nước hồ chứa, phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.
- Các hồ mực nước thấp: Thác Bà.
Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng trở lại; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm chậm; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm.
Cụ thể:
1. Khu vực Bắc Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 2243 m3/s (xả tràn 499 m3/s); Hồ Sơn La: 4789 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3242 m3/s; Hồ Thác Bà: 220 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1365 m3/s; Hồ Bản Chát: 595 m3/s.
Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:
- Hồ Lai Châu: 294.85 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)
- Hồ Sơn La: 202.86/175 m (mực nước trước lũ: 197.3m)
- Hồ Hòa Bình: 102.77/80m (mực nước trước lũ: 101m)
- Hồ Thác Bà: 50.15/46 m (mực nước trước lũ: 56m)
- Hồ Tuyên Quang: 107.39/90m (mực nước trước lũ: 105.2m)
- Hồ Bản Chát: 464.88/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).
2. Khu vực Bắc Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 1020 m3/s (xả tràn 514 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 598 m3/s; Hồ Hủa Na: 160 m3/s; Hồ Bình Điền: 6 m3/s; Hồ Hương Điền: 21 m3/s.
Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Trung Sơn: 149.97/150 m (mực nước trước lũ: 150m)
- Hồ Bản Vẽ: 186.45/155.0 m (mực nước trước lũ: 192.5m)
- Hồ Hủa Na: 229.78/215 m (mực nước trước lũ: 235m)
- Hồ Bình Điền: 59.8/53 m (qui định tối thiểu: 55.9 đến 58.5m)
- Hồ Hương Điền: 48.89/46 m (qui định tối thiểu: 47.1 đến 48.2m)
3. Khu vực Đông Nam Bộ
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 325 m3/s; Hồ Trị An: 990 m3/s.
Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Thác Mơ: 212.37/198 m (mực nước trước lũ: 216m).
- Hồ Trị An: 60.88/50 m (mực nước trước lũ: 60.8m).
4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 20 m3/s; Hồ Đăkđrink: 10 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 38 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 11 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 320 m3/s; Hồ Sông Hinh: 6 m3/s.
Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 355.14/340 (qui định tối thiểu: 352.8 đến 354.9m)
- Hồ Đăkđrink: 398.7/375 (qui định tối thiểu: 389.8m đến 391.4m)
- Hồ Sông Bung 4: 213.9/205 m (qui định tối thiểu: 210.1 m đến 211.2m).
- Hồ Sông Tranh 2: 151.73/140m (qui định tối thiểu: 151.1 m đến 152.3m).
- Hồ Sông Ba Hạ: 104.32/101 m (qui định tối thiểu: 102.1m đến 102.7 m)
- Hồ Sông Hinh: 200.34/196 m (qui định tối thiểu: 201.5m đến 202.2m)
5. Khu vực Tây Nguyên:
Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 302 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 184 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 90 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 158 m3/s; Hồ Ialy: 98 m3/s; Hồ Pleikrông: 207 m3/s; Hồ Sê San 4: 597 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 11 m3/s.
Mực nước các hồ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):
- Hồ Buôn Kuốp: 411.56/409 m
- Hồ Buôn Tua Srah: 486.47/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)
- Hồ Đại Ninh: 870.09/860 m (mực nước trước lũ: 878.0m)
- Hồ Hàm Thuận: 599.10/575m (mực nước trước lũ: 602.5m)dao đô
- Hồ Đồng Nai 3: 580.09/570 m (mực nước trước lũ: 587.5m)
- Hồ Ialy: 508.29/490 m (mực nước trước lũ: 511.2m)
- Hồ Pleikrông: 560.83/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)
- Hồ Sê San 4: 213.81/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)
- Hồ Thượng Kon Tum: 1149.98/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).
Công Thương