MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Đề xuất mã số định danh cá nhân là mã số thuế

17-05-2023 - 08:25 AM | Kinh tế số

Bộ Tài chính đang xin ý kiến dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 hướng dẫn về đăng ký thuế và Thông tư 19/2021/TT-BTC ngày 18/3/2021 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trong đó có nội dung liên quan đến mã số thuế…

Bổ sung phạm vi áp dụng

Tại dự thảo Thông tư, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung khoản 2a sau khoản 2 và sửa đổi điểm a, điểm h khoản 3 Điều 5 như sau: “Số định danh cá nhân (SĐDCN) được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước công dân (CCCD) là mã số thuế (MST) của cá nhân, đại diện hộ gia đình theo quy định tại điểm k, l, n khoản 2 Điều 4 Thông tư này (trừ trường hợp cá nhân kinh doanh thì sử dụng MST được cấp theo quy định tại điểm a.2, điểm h Khoản 3 Điều này).

Trước đó, Luật Quản lý thuế (khoản 7 Điều 35) quy định: “Khi mã SĐDCN được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã SĐDCN thay cho MST”. Theo đó, mã SĐDCN chỉ dùng làm MST của cá nhân, đại diện hộ gia đình, không sử dụng làm MST của doanh nghiệp, tổ chức.

Đề xuất bỏ bản sao căn cước công dân trong hồ sơ đăng ký thuế

Điều 1 Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 7 của Thông tư 105/2020/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế, trong đó sửa đổi điểm d khoản 6, khoản 9, khoản 10 Điều 7 như đối với người nộp thuế (NNT) là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế (CQT) ủy nhiệm thu quy định tại Điểm g, m Khoản 2 Điều 4 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế tại CQT

Cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì NNT nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.

Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập. Cá nhân thông báo MST của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.

Chuẩn hóa dữ liệu mã số thuế

Trường hợp thông tin họ và tên, số CCCD/CMTND, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong Cơ sở dữ liệu thuế (CSDLT) khớp đúng với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (CSDLQGVDC) thì CQT tự động chuyển đổi MST đã cấp sang SĐDCN để sử dụng thay cho MST đã cấp.

CQT gửi Thông báo cá nhân sử dụng SĐDCN là MST đến tài khoản giao dịch thuế điện tử của NNT hoặc địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại NNT đã đăng ký với CQT.

Trường hợp NNT không có tài khoản giao dịch thuế điện tử, địa chỉ thư điện tử, số điện thoại thì CQT gửi Thông báo cá nhân sử dụng SĐDCN là MST cho NNT theo địa chỉ hiện tại của NNT.

Trường hợp thông tin họ và tên, số CCCD/CMTND, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong CSDLT khớp đúng với thông tin trong CSDLQGVDC, nhưng thông tin về địa chỉ thường trú, địa chỉ hiện tại khác nhau thì CQT thực hiện cập nhật thông tin địa chỉ theo thông tin trong CSDLQGVDC và thông báo cho NNT biết cùng với thông báo cá nhân sử dụng SĐDCN là MST.

Cá nhân kiểm tra lại thông tin địa chỉ trong CSDLQGVDC, trường hợp không chính xác, cá nhân thực hiện điều chỉnh thông tin với cơ quan công an theo quy định của pháp luật về CCCD, đồng thời đăng ký thay đổi thông tin với CQT theo quy định tại Thông tư này để đảm bảo thông tin đồng bộ.

Trường hợp thông tin họ và tên, số CCCD/CMTND, ngày-tháng-năm sinh của cá nhân trong CSDLT không xác định được thông tin tương ứng trong CSDLQGVDC thì NNT kiểm tra, đối chiếu CMT/CCCD và MST theo hướng dẫn tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP

Trường hợp thông tin họ và tên, số CCCD/CMTND, ngày-tháng-năm sinh trong CSDLT đã khớp đúng với thông tin trên CCCD nhưng thông tin trong CSDLQGVDC không khớp đúng, cá nhân liên hệ cơ quan công an để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong CSDLQGVDC theo quy định của pháp luật về CCCD. Sau khi các thông tin trên của cá nhân được cập nhật, điều chỉnh tại CSDLQGVDC, CQT tiếp tục thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp thông tin họ và tên, số CCCD/CMTND, ngày-tháng-năm sinh trong CSDLT không khớp đúng với thông tin trên CCCD, cá nhân thực hiện đăng ký thay đổi thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này). Nếu thông tin trên CCCD không khớp đúng với thông tin trong CSDLQGVDC, cá nhân liên hệ cơ quan công an để được cập nhật, điều chỉnh tại CSDLQGVDC trước khi làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế.

Trường hợp cá nhân đã được cấp MST theo giấy tờ khác CCCD/CMTND, hoặc cá nhân đã được cấp MST theo chứng minh nhân dân 9 số thì cá nhân thực hiện đăng ký thay đổi thông tin giấy tờ của cá nhân sang SĐDCN theo quy định tại khoản 3 Điều 10 và khoản 4 Điều 11 Thông tư 105/2020/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, khoản 6 Điều 1 Thông tư này) để chuyển sang sử dụng SĐDCN thay cho MST đã được cấp.

Nếu cá nhân chưa được cấp SĐDCN, cá nhân liên hệ cơ quan công an để được cấp SĐDCN theo quy định của pháp luật về CCCD trước khi làm thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế. Trong thời gian này, NNT được tiếp tục sử dụng MST đã được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trường hợp NNT đã được cấp nhiều hơn 01 MST, CQT sử dụng SĐDCN để hợp nhất dữ liệu thuế của NNT, đồng thời yêu cầu NNT thực hiện kê khai điều chỉnh thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc (nếu bị trùng), điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu việc sử dụng nhiều MST để kê khai nộp thuế, kê khai giảm trừ gia cảnh ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế.

Theo Thanh Thanh

Pháp luật Việt Nam

Trở lên trên