Doanh nghiệp cần nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức và tận dụng cơ hội phát triển
Hơn bao giờ hết, thời điểm hiện tại mỗi doanh nghiệp cần hết sức chú trọng đến việc nhận định, đánh giá và dự báo tình hình nhằm quản trị hiệu quả sự “bất biến” để “ứng vạn biến” trước các biến động, khó khăn và thách thức ngày càng có xu hướng gia tăng của nền kinh tế thế giới.
- 05-11-2023Xuất khẩu tháng 10 ước thu về trên 32 tỷ USD
- 04-11-2023Khởi tố, bắt giam 5 cán bộ Tập đoàn EVN và Bộ Công Thương
- 04-11-2023Việt Nam liên tiếp đề nghị hỗ trợ dự án gần 60 tỷ đô, cường quốc công nghệ đường sắt đáp lời?
Bối cảnh tình hình chính trị & kinh tế quốc tế trong thời gian qua đã, đang có nhiều biến động phức tạp và khó dự báo. Xung đột quân sự giữa Nga và Ukraine kéo dài, nay lại xuất hiện thêm điểm nóng mới là xung đột giữa Israel Hamas hết sức căng thẳng, có nguy cơ lan rộng hơn và đẩy giá dầu lên cao hơn trong thời gian tới. Trong khi đó, các yếu tố an ninh phi truyền thống như biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… có xu hướng ngày càng gia tăng và cực đoan hơn đã ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của nhiều quốc gia và cuộc sống của người dân trên phạn vi toàn cầu.
Tổng cầu của thị trường toàn cầu tiếp tục suy giảm, các hoạt động sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng tăng trưởng thấp, lãi suất vẫn duy trì ở mức cao và "đồng tiền rẻ" như trước đây của thị trường nay không còn. Theo dự báo của nhiều tổ chức thế giới WB, IMF, ADB, OECD… kinh tế thế giới năm 2023 chỉ đạt tăng trưởng khoảng 2,5–3,0%; lạm phát (CPI) khoảng 5,5-6% năm; thương mại quốc tế tăng khoảng 1% và đầu tư toàn cầu (FDI) giảm nhẹ khoảng 5%. Dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 sẽ thấp hơn năm 2023. Trước các yếu tố biến động khó lường và kéo dài nói trên, các tổ chức định chế tài chính quốc tế đã liên tục đưa ra các cảnh báo và điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng toàn cầu và phần lớn các quốc gia trong năm 2024.
Dự báo, giai đoạn ngắn hạn và trung hạn (2024–2025) sẽ là những năm thử thách rất lớn cho nền kinh tế Việt Nam. Nền kinh tế Việt Nam có độ mở rất lớn với kinh tế thế giới, kim ngạch xuất nhập khẩu lên đến gấp đôi GDP, chứng tỏ sự lệ thuộc rất lớn vào ngoại thương.
Tuy nhiên, nếu hướng về tầm nhìn dài hạn, chúng tôi nhận định đất nước ta đang chứa đừng nhiều yếu tố "thiên thời, địa lợi và nhân hòa", với nhiều lợi thế, tiềm năng và nguồn lực to lớn; và thời cơ lịch sử để đi tắt, đón cơ hội và bứt phá phát triển thịnh vượng.
Nếu Chính phủ tiếp tục củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô, tăng cường năng lực chống chịu, thực hiện chính sách quản lý tài khóa, tiền tệ và các chính sách vĩ mô phù hợp; đi đôi với việc cải cách thể chế hiệu quả thì kinh tế Việt Nam năm 2024 có thể tiếp tục duy trì đà tăng trưởng thực dương tương đối cao.
Trong trung và dài hạn, để có thể tăng khả năng cạnh tranh thu hút các dòng vốn FDI thế hệ mới, với các ngành công nghiệp mũi nhọn (cảng biển, logistics, năng lượng tái tạo, hàng không…), công nghệ cao và công nghiệp bán dẫn..., thì các vấn đề cải thiện chính sách thu hút đầu tư, hoàn chỉnh khuôn khổ pháp luật cho các hoạt động kinh tế, hoàn thiện thị trường chứng khoán và trái phiếu, nâng cao chất lượng tay nghề người lao động, cải thiện môi trường kinh doanh và đẩy nhanh tiến độ nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng sẽ là các yếu tố đóng vai trò quyết định cho sự bứt phá và đưa Việt Nam vào nhóm các nước có thu nhập trung bình cao vào năm 2030 và vào nhóm các nước công nghiệp hàng đầu của thế giới vào năm 2045.
Dự báo các biến động khó lường của nền kinh tế thế giới và các yếu tố rủi ro quốc gia
Kinh tế Việt Nam trong thời qua chịu tác động kép, từ môi trường quốc tế và các yếu tố nội tại của nền kinh tế đất nước. Tăng trưởng GDP của Việt Nam cũng theo xu hướng giảm tốc toàn cầu, giảm còn 3,3% trong quý 1 năm 2023, quý 2 là 4,14% và dự báo cả năm xoay quanh 5%. Nhiều tổ chức quốc tế dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2024 khoảng từ 6-6,5%, với điều kiện Việt Nam cần phải nỗ lực sớm phục hồi nền kinh tế sau đại dịch COVID-19 và tạo ra nhiều động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hơn nữa. Chúng tôi nhận định trong ngắn và trung hạn (2024 - 2025), nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phải đối mặt với nhiều tác động tiêu cực từ tác động của kinh tế toàn cầu. Đồng thời, với các tác động "cơn gió ngược" từ môi trường bên ngoài thì cũng có rất nhiều khó khăn, thách thức và nguy cơ phát sinh từ sự yếu kém và bất cập của nội tại nền kinh đã tích tụ, tồn tại nhiều năm trước đây nhưng chậm được xử lý, giải quyết kịp thời và hiệu quả.
Hệ thống doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng còn rất nhiều tồn tại, yếu kém cả vế số lượng, chất lượng và quy mô; đồng thời khả năng chống chịu các tác động tiêu cực hoặc là tính linh hoạt, khả năng thích nghi trước các biến động bất thường lớn hay cú sốc từ môi trường kinh doanh bên ngoài của phần lớn doanh nghiệp còn rất hạn chế. Năng lực nội sinh về trình độ quản trị, quản lý, nguồn lực vốn, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ, quy mô tổ chức, thị trường; đồng thời khả năng, lợi thế và vị thế cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực, thế giới chưa cao, cần phải tiếp tục cải thiện và nâng cao hơn nữa trong thời gian tới.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh đầy biến động, khó lường và có rất nhiều yếu tố rủi ro bất lợi tác động tiêu cực, đến sự sinh tồn và phát triển thì các doanh nghiệp chúng ta không có cách nào khác, là phải từng bước nâng cao khả năng dự báo thị trường, gia tăng năng lực nội sinh để củng cố nền tảng vững chắc; đồng thời tăng khả năng thích nghi và năng lực chống chịu, tự cường, bình tĩnh vượt qua khó khăn, thách thức nhằm tiếp tục duy trì kinh doanh ổn định và tạo ra nhiều xung lực thúc đẩy phát triển bền vững.
Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị doanh nghiệp đặc biệt chú trọng việc phân tích, nhận diện và dự báo xu hướng diễn biến quốc tế và kinh tế trong nước, sẽ giúp chúng ta có thể đánh giá nhận diện được vấn đề từ xa và sớm, đối với những nhân tố trọng yếu tác động tích cực và tiêu cực, các thách thức, nguy cơ và cơ hội để có thể chủ động điều chỉnh chiến lược, sách lược và kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Năng động sáng tạo, thích ứng chủ động, linh hoạt trước các thách thức và biến động phức tạp, khó lường của môi trường kinh doanh
Chính phủ đã xác định tình hình kinh tế của chúng ta còn rất nhiều khó khăn và thách thức ở phía trước, đi kèm với đó là không ít cơ hội và thuận lợi. Vì thế, các doanh nghiệp chúng ta cần phải chú trọng việc nghiên cứu, nắm chắc, đánh giá và dự báo tình hình biến động quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng rủi ro vĩ mô quốc gia có thể có, nhằm xây dựng một hệ thống nhận diện rủi ro, quản trị các yếu tố rủi ro và có cơ chế cảnh báo từ xa và sớm các yếu tố biến động bất thường, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang biến động hết sức phức tạp, khó lường và những vấn đề rủi ro tiềm tàng của kinh tế vĩ mô Việt Nam.
Thực tế cho thấy, dù doanh nghiệp quy mô lớn và khả năng hoạt động kinh doanh tốt nhưng không chú trọng đúng mức công tác dự báo, thực hiện quản trị rủi ro kém hiệu quả và thiếu vắng các kịch bản kinh doanh dự phòng khả thi, thì sẽ chứa đựng nhiều tiềm ẩn nguy cơ, dễ đưa vào thế bị động và ảnh hưởng đến quá trình phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh tình hình đó, các doanh nghiệp Việt Nam đòi hỏi phải có khả năng phản ứng phòng vệ nhanh, linh hoạt và hiệu quả nhằm tăng khả năng thích ứng với các tác động tiêu cực của môi trường kinh doanh bên ngoài, phát huy tinh thần tự cường vượt khó khăn; đồng thời nỗ lực sáng tạo, nắm bắt cơ hội phát triển trong điều kiện khó khăn, thách thức. Chú trọng việc mở rộng phát triển thị trường nội địa; gắn với việc từng bước mở rộng và đa dạng hóa các thị trường quốc tế tiềm năng, đẩy mạnh xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp gắn với thương hiệu quốc gia ở khu vực Đông Nam Á và toàn cầu. Sự phát triển thương hiệu phải đi kèm với việc tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu thương hiệu, các chính sách bảo hộ mậu dịch, phòng vệ thương mại, hàng rào kỹ thuật sản phẩm, tranh chấp khởi kiện phá giá hàng hóa sản phẩm, và quy định tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Khuyến cáo doanh nghiệp linh hoạt quản trị các yếu tố rủi ro , trong môi trường hoạt động kinh doanh và quản lý nội tại doanh nghiệp nhằm phát triển hiệu quả và bền vững
Đứng trên góc độ nhà quản trị chúng tôi cho rằng, doanh nghiệp cần thiết thường xuyên chú trọng nghiên cứu, đánh giá và nhận diện được những yếu tố rủi ro liên quan đến hoạt động của ngành kinh tế mà tổ chức đang tham gia kinh doanh, tình trạng sức khỏe tài chính, các chính sách quản trị rủi ro tài chính và hiện trạng công tác quản trị, quản lý và vận hành hoạt động của doanh nghiệp.
Rủi ro ngành kinh tế được hiểu là cách thức, đặc điểm và tính chu kỳ ngành kinh tế ảnh hưởng tới từng đối tượng loại hình doanh nghiệp trong ngành như thế nào. Rủi ro ngành kinh tế cũng được hiểu là sự suy thoái của ngành, các thay đổi các chính sách quản lý của Chính phủ liên quan đến ngành và sự biến động nội tại của ngành đó, trong từng quốc gia hoặc phạm vi trên toàn cầu. Điều đó được thể hiện ở tính chu kỳ kinh doanh; sự lỗi thời của sản phẩm do xu hướng thay đổi về sở thích và tâm lý tiêu dùng, thay đổi công nghệ, cũng như những rào cản gia nhập ngành; hoặc là gia tăng tính cạnh tranh khi có quá nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành đó.
Doanh nghiệp được đánh giá có rủi ro kinh doanh thấp được hiểu là tổ chức có khả năng tạo ra dòng tiền tốt, để có thể phát triển ổn định và vượt qua các chu kỳ của ngành, và các biến động bất lợi của nền kinh tế quốc gia và kinh tế toàn cầu. Mỗi ngành kinh tế đều có những yếu tố quan trọng, có tính đặc trưng và là chìa khóa dẫn đến thành công riêng, để có thể xác định được người chiến thắng và người thua cuộc trên thương trường. Vì vậy, chúng tôi cho rằng ban lãnh đạo doanh nghiệp với sự hiểu biết hoạt động ngành kinh tế sâu sắc, có khả năng hoạch định chiến lược, sách lược cạnh tranh và kế hoạch phát triển kinh doanh phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế tổ chức và môi trường kinh doanh; đồng thời có khả năng thích ứng phòng vệ cao với hoàn cảnh môi trường kinh doanh bên ngoài, sẽ là cơ sở đảm bảo vững chắc và gia tăng cơ hội cạnh tranh thành công cho doanh nghiệp.
Để có được điều này, doanh nghiệp cần hiểu rõ những điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức chính yếu (phân tích mô hình SWOT), bằng cách đánh giá và nhận diện các nhân tố rủi ro vĩ mô và rủi ro ngành quan trọng. Từ đó có thể giúp doanh nghiệp hiểu rõ những yếu tố vĩ mô (như tỷ giá, giá nguyên vật liệu, hay lãi suất…) đang tác động mạnh trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh; những lợi thế cạnh tranh ngành (giá hay sự khác biệt trong sản phẩm); hoặc là những yếu tố nào đóng vai trò quan trọng dẫn đến thành công của doanh nghiệp. Và cuối cùng, là cách thức doanh nghiệp có khả năng tạo ra một kế hoạch kinh doanh phù hợp, dựa trên những điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố lợi thế cạnh tranh và có các kịnh bản dự phòng phòng vệ chống chịu hiệu quả, trước những tác động bất lợi của môi trường kinh doanh bên ngoài nhằm có thể duy trì kinh doanh ổn định và hướng tới phát triển bền vững.
Liên quan đến chiến lược phát triển kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, bao gồm việc mở rộng theo chiều dọc (mở rộng chuỗi giá trị, tăng hiệu quả về quy mô và tiết kiệm chi phí, từ đó cải thiện biên lợi nhuận), hoặc theo chiều ngang (mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm và giảm thiểu tác động của chu kỳ); hoặc là khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn vào hoạt động quản lý vận hành của tổ chức để có thể nâng cao năng lực, vị thế và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
Liên quan đến các chính sách quản trị tài chính, doanh nghiệp cũng cần hoạch định chiến lược tài chính một cách rõ ràng và minh bạch, dựa trên đặc điểm dòng tiền vào của doanh nghiệp. Một số quan điểm quản trị cho rằng, một doanh nghiệp có đòn bẩy thấp là một doanh nghiệp có tài chính an toàn, và ngược lại một doanh nghiệp có đòn bẩy cao chứa thì đựng nhiều rủi ro. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng, các chính sách đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp cần được đánh giá dưới góc độ dòng tiền, tức là so sánh dòng tiền vào, với các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp ở trong từng thời điểm cụ thể. Một doanh nghiệp có dòng tiền kinh doanh nhiều biến động, thì mức độ vay nợ nên ở mức thấp; vàngược lại, một doanh nghiệp có đặc tính dòng tiền ổn định và có thể dự báo được, thì hoàn toàn có thể sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức độ cao hơn.
Kế hoạch tài chính doanh nghiệp cũng còn phải dựa vào những đánh giá về chu kỳ nền kinh tế và của ngành kinh tế. Ví dụ, đối với một doanh nghiệp sản xuất và bất động sản, thông thường có đòn bẩy tài chính lớn, khi chu kỳ của ngành và nền kinh tế đi lên, doanh nghiệp sẽ có tăng trưởng lợi nhuận và dòng tiền rất ấn tượng. Tuy nhiên, khi chu kỳ kinh tế đi xuống, khả năng đình trệ kinh doanh và nguy cơ thua lỗ sẽ cao hơn, do cơ cấu chi phí cố định của doanh nghiệp lớn hơn. Trong các trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể tăng đòn bẩy tài chính khi chu kỳ kinh tế đi lên và ngược lại. Doanh nghiệp cũng cần thiết phải chủ động chuẩn bị những nguồn thanh khoản có thể huy động trong tình thế khẩn cấp trong ngắn hạn. Nguồn thanh khoản này có thể đến từ tiền và các loại chứng khoán có tính thanh khoản cao, hoặc là sự hỗ trợ từ cổ đông, công ty mẹ, và các hạn mức tín dụng ngân hàng có cam kết và có thể sử dụng một cách dễ dàng khi cần đến. Đây là những nguồn tiền rất quan trọng và cần thiết dự phòng, trong trường hợp doanh nghiệp đột ngột bị rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản tạm thời vì những lý do không lường trước được.
Quản trị doanh nghiệp hiện đại, chuyên nghiệp và phấn đấu xây dựng thương hiệu x ếp hạng tín nhiệm trong nước và quốc tế
Tầm quan trọng của quản trị doanh nghiệp ngày càng trở nên cần thiết và rõ ràng hơn khi có hàng loạt doanh nghiệp trong nước và quốc tế rơi vào khủng hoảng, phá sản và sụp đổ uy tín trên thị trường đã gây tổn thất lớn về các giá trị hình ảnh thương hiệu, giá trị tài sản và đem đến nhiều hệ lụy pháp lý cho chính doanh nghiệp, cổ đông và đối tác hợp tác có nguyên nhân xuất phát từ các hành vi gian lận quản lý, không tuân thủ pháp luật và vi phạm các nguyên tắc, chuẩn mực quản lý doanh nghiệp của những người đứng đầu hoặc các nhân sự cấp cao của tổ chức. Những đóng góp liên quan đến những thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt nhất chỉ trở nên rõ ràng hơn khi đặt trong bối cảnh nền tảng của vai trò quản trị doanh nghiệp và mục tiêu của các điều kiện, tiêu chuẩn và thông lệ tốt nhất.
Quản trị doanh nghiệp bao gồm một tập hợp đầy đủ hệ thống quản lý nội bộ, quy trình và thủ tục vận hành tổ chức nhằm điều phối hiệu quả các mối quan hệ giữa những cổ đông, nhà quản lý các cấp và tất cả các bên có liên quan cấu thành doanh nghiệp nói chung. Có rất nhiều cách để phân loại quản trị doanh nghiệp. Quản trị có thể được nhìn nhận dưới góc độ nội bộ hoặc từ bên ngoài doanh nghiệp. Cũng có thể phân chia thành quản trị quốc tế hoặc quản trị trong nước. Mục đích của quản trị doanh nghiệp là trực tiếp kiểm soát các hoạt động của một tổ chức thông qua việc thiết lập cấu trúc, luật lệ, mô hình, nguyên tắc, quy tắc hệ thống thực hành quản trị và quy trình ra các quyết định quản lý hiệu quả.
Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp nhằm bảo vệ các nhà đầu tư tránh khỏi sự quản lý thiếu hiệu quả của công ty, những hành động quản lý không phù hợp với đạo đức kinh doanh và vi phạm pháp luật, cung cấp những thông tin quản lý và tài chính sai lệch và các hành vi làm ảnh hưởng đến danh tiếng thương hiệu doanh nghiệp. Công tác quản trị, quản lý và kiểm soát doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp. Vì thế, việc thiết kế những tiêu chuẩn, chuẩn mực quản lý, phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, tính hiện đại, chuyên nghiệp và thông lệ tốt nhất là yêu cầu đòi hỏi khách quan. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn nữa, là ngày nay các doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh, điều kiện và xu hướng cạnh tranh của các ngành kinh tế trong nước và quốc tế, ngày càng gia tăng tính khốc liệt và môi trường bên ngoài biến động thay đổi không ngừng.
Cũng liên quan đến quản trị doanh nghiệp, tăng cường vai trò của ban kiểm soát đối với doanh nghiệp. Là đơn vị hoạt động độc lập với hội đồng quản trị trong các doanh nghiệp cổ phần, bản chất hoạt động của ban kiểm soát là nhằm đảm bảo tính minh bạch, giám sát toàn diện trong hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm toán nội bộ của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tài chính, thiết lập và hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp. Thực hiện tốt yêu cầu kiểm toán nội bộ sẽ giúp hạn chế những hành vi can thiệp vào quy trình kế toán nhằm mục đích tư lợi của ban quản lý doanh nghiệp, cũng như giúp chuẩn hóa việc công bố thông tin.
Nâng cao chất lượng quản trị hệ thống kế toán – tài chính doanh nghiệp (áp dụng IFRS). Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) nên đã phát sinh nhiều vấn đề không còn phù hợp với yêu cầu công tác quản trị tài chính nội bộ và thông lệ kế toán- tài chính của thế giới. Thực hiện lộ trình quy định của Bộ tài chính đến năm 2025, thống nhất triển khai áp dụng hệ thống chuẩn mực kế toán - tài chính quốc tế IFRS các đối tượng doanh nghiệp trong nước thuộc diện bắt buộc.
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 08/2023/NĐ-CP và số 65/2022/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế. Văn bản pháp luật này sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước hoặc quốc tế để huy động vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư hoặc là tái cấu trúc nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thực hiện việc chuẩn hóa hồ sơ tổ chức phát hành và trái phiếu, từng bước tiệm cận với các chuẩn mực quốc tế, để có thể chủ động trong chiến lược phát hành trái phiếu ở thị trường trong nước hoặc là quốc tế. Đây là một kênh huy động vốn rất cần thiết và quan trọng nhằm phục vụ nhu cầu đầu tư phát triển doanh nghiệp trong trung hạn và dài hạn; trong khi điều kiện khả năng tiếp cận thu hút nguồn vốn từ các kênh thị trường chứng khoán và vay tín dụng của các Ngân hàng thương mại còn rất hạn chế.
Minh bạch thông tin hoạt động và sức khỏe doanh nghiệp nhằm từng bước nâng cao chất lượng quản trị tổ chức và chủ động tiếp cận, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển
Doanh nghiệp cần chú trọng đến tính toàn vẹn trong công tác quản trị, quản lý và công bố thông tin hoạt động theo định kỳ các vấn đề quan trọng, bao gồm các giá trị cốt lõi về triết lý và đạo đức kinh doanh, nền văn hóa tổ chức, hệ thống quy trình kiểm soát nội bộ nhằm tạo lập lòng tin, sự tin tưởng, hợp tác hiệu quả và mang lại các giá trị phù hợp cho các cổ đông, người lao động, nhà đầu tư và khách hàng. Thực thi quản trị doanh nghiệp hiệu quả nhằm đảm bảo cho các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp có thể nhận được một mức sinh lời hợp lý cho các khoản đầu tư của họ.
Quản trị tổ chức và kết quả kinh doanh có quan hệ nội sinh và không độc lập với nhau. Từ đó, chúng ta cần thiết phải minh bạch thông tin hoạt động quản trị, quản lý và thực trạng sức khỏe của doanh nghiệp ở ngay trong nội bộ tổ chức và các đối tác hợp tác là rất cần thiết và có nhiều ý nghĩa tích cực. Minh bạch thông tin trong nội bộ doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa các yếu tố rủi ro, sự cố đáng tiếc có thể xảy ra như nảy sinh nghi ngờ nội bộ, suy giảm lòng tin, mất đoàn kết, xung đột lợi ích và khiếu kiện tranh chấp các quyền lợi…. Trong thực tế những vấn đề này, cũng đã xảy ra ở 1 số doanh nghiệp trong nước hoặc là doanh nghiệp hợp tác kinh doanh với nước ngoài. Từ đó, sẽ dẫn đến nhiều tác động tiêu cực đến danh tiếng thương hiệu, thiệt hại nhiều mặt và rất nhiều vấn đề hệ lụy phức tạp cho doanh nghiệp.
Đối với bên ngoài doanh nghiệp, việc cung cấp các thông tin cần thiết và quan trọng cho các đối tác, nhà đầu tư như các báo cáo kiểm toán tài chính định kỳ hàng năm và/hoặc báo cáo đánh giá xếp hạng tín nhiệm là rất cần thiết trong việc mời gọi hợp tác đầu tư, hoạt động M&A và phát hành chào bán trái phiếu ra thị trường trong nước hoặc quốc tế. Đây là các tài liệu tham khảo có tính chất thông lệ thế giới, khách quan và có độ tin cậy cao, từ đó các nhà đầu tư sẽ nghiên cứu xem xét, đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư phù hợp với nhu cầu và khẩu vị rủi ro.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp có nhu cầu tìm kiếm, mời gọi và thu hút các nguồn lực vốn đầu tư phát triển từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của các tổ chức định chế tài chính hoặc doanh nghiệp quốc tế, thì cần phải đảm bảo tốt nhất các yêu cầu về hệ thống chính sách, tiêu chuẩn quản lý và hệ thống kiểm soát nội bộ một cách minh bạch và phù hợp với thông lệ quản trị quốc tế. Doanh nghiệp thu hút các nhà đầu tư dựa trên kỳ vọng đem lại các lợi ích kinh tế. Các lợi ích kinh tế có thể là cơ sở cho việc đánh giá sự hiệu quả của việc thực hiện hiệu lực quản trị, quản lý của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư đều có mối quan tâm chung về tinh thần trách nhiệm, đạo đức kinh doanh, sự chính trực, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp. Quyền lực của doanh nghiệp được thực hiện bởi các thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, nhân sự quản lý các cấp, những cổ đông chi phối và trong 1 số trường hợp là các bên liên quan như đối tác chiến lược, các nhà cung cấp tín dụng lớn, và/hoặc khách hàng.
Kinh nghiệm phát triển ở các quốc gia tiên tiến, có thị trường trái phiếu phát triển thì việc xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, tổ chức phát hành và trái phiếu đã được trở thành văn hóa trong hoạt động kinh doanh. Các báo cáo đánh giá xếp hạng tín nhiệm có tính chất tham khảo khách quan, chuẩn mực, có độ tin cậy cao, có tính cập nhật liên tục và là kết quả tổng hợp phản ánh các yếu tố rủi ro trọng yếu về vĩ mô, ngành kinh tế, quản trị, quản lý và tài chính của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động quản lý nội bộ của tổ chức; hoặc là cung cấp thông tin tham khảo cho các ngân hàng thương mại để đánh giá, thẩm định vay vốn tín dụng, với mức lãi suất phù hợp với chất lượng tín nhiệm; huy động vốn trái phiếu trên thị trường quốc tế và trong nước; IPO; hoạt động M&A và hợp tác đối tác phát triển kinh doanh.
Chất lượng tín nhiệm của mỗi doanh nghiệp là sự minh chứng về các giá trị, chất lượng và tốc độ tăng trưởng của từng tổ chức phát hành tài chính và phi tài chính trên thị trường; đồng thời có thể đánh giá đo lường được khả năng chịu đựng được các cú sốc bất lợi từ môi trường kinh doanh. Chất lượng tín nhiệm phản ánh khách quan về tính hiệu quả hoạt động kinh doanh trong lịch sử quá khứ và đồng thời cũng là dự báo khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ một cách đúng hạn và đầy đủ, trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của từng doanh nghiệp.
Để có thể chủ động lên chiến lược, kế hoạch và tăng khả năng thành công trong việc chào bán huy động vốn trái phiếu trong nước và quốc tế, hoặc là thu hút các nguồn lực vốn đầu tư từ việc vay ngân hàng thương mại, IPO, hoạt động M&A, hợp tác đối tác đầu tư, thì điều kiện tiên quyết là doanh nghiệp phải từng bước nâng cao chất lượng quản trị, quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh; minh bạch chất lượng tín nhiệm của doanh nghiệp; đồng thời chú trọng việc chuẩn hóa hồ sơ của tổ chức phát hành và trái phiếu phát hành và từng bước tiếp cận với các chuẩn mực tiêu chuẩn quốc tế.
Tóm lại, tất cả các yếu tố rủi ro tác động tiêu cực từ môi trường kinh doanh bên ngoài, với sự bất ổn của nền kinh tế thế giới đã và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô; và từ đó có thể có tác động kép đến hoạt động của từng ngành kinh doanh và của từng doanh nghiệp cụ thể, với tính chất, quy mô và mức độ ảnh hưởng khác nhau. Vì vậy, hơn bao giờ hết mỗi doanh nghiệp chúng ta cần hết sức chú trọng đến việc nhận định, đánh giá và dự báo tình hình nhằm quản trị hiệu quả sự "bất biến" để "ứng vạn biến" trước các biến động, khó khăn và thách thức ngày càng có xu hướng gia tăng của nền kinh tế thế giới.
Chúng ta cần linh hoạt quản trị các yếu tố rủi ro trong môi trường hoạt động kinh doanh và quản lý nhằm phát triển doanh nghiệp hiệu quả và bền vững. Quản trị các yếu tố rủi ro trong môi trường hoạt động kinh doanh nhằm phát triển doanh nghiệp hiệu quả và bền vững. Minh bạch thông tin hoạt động và sức khỏe doanh nghiệp, để từng bước nâng cao chất lượng quản trị, quản lý tổ chức và chủ động tiếp cận, thu hút các nguồn vốn, nguồn lực đầu tư phát triển trong nước và quốc tế.
Nhà đầu tư