MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt bao nhiêu tỷ USD trong tháng 1/2023?

Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt bao nhiêu tỷ USD trong tháng 1/2023?

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), trong năm 2021, Mỹ là quốc gia dẫn đầu trong danh sách các quốc gia có quy mô GDP danh nghĩa lớn nhất thế giới với 22.940 tỷ USD. Trong khi đó, xếp ngay sau Mỹ là Trung Quốc với GDP danh nghĩa đạt khoảng 16.863 tỷ USD. Cùng với đó, 3 quốc gia còn lại lọt top 5 nền kinh tế có quy mô GDP lớn nhất thế giới là: Nhật Bản (5.103 tỷ USD), Đức (4.230 tỷ USD) và Anh (3.108 tỷ USD).

Hoa Kỳ

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho biết, trong tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu đạt 6,15 tỷ USD. Trong đó, 5 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất bao gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (1,03 tỷ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (1,24 tỷ USD); hàng dệt may (991 triệu USD); giày dép các loại (439 triệu USD); điện thoại các loại và linh kiện (657 triệu USD).

Trung Quốc

Theo dữ liệu của Tổng cục Hải quan, trong năm 2022, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu đạt 3,87 tỷ USD. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc nhiều nhất, với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD. Theo sau là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, với kim ngạch xuất khẩu đạt 498 tỷ USD. Cùng với đó, máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác cũng là các mặt hàng Việt Nam xuất nhiều từ Trung Quốc, với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 290 triệu USD và 181 triệu USD.

Giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới đạt bao nhiêu tỷ USD trong tháng 1/2023? - Ảnh 1.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tháng 1/2023. Nguồn: Tổng cục Hải quan

Nhật Bản

Đối với Nhật Bản, trong tháng 1/2023, kim ngạch hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang quốc gia này đạt 1,53 tỷ USD. Trong đó, 5 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất bao gồm: Hàng dệt, may (248 triệu USD); Phương tiện vận tải và phụ tùng (191,8 triệu USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (191,5 triệu USD); Gỗ và sản phẩm gỗ (129 triệu USD); Giày dép các loại (98,6 triệu USD).

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 5 nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tháng 1/2023. Nguồn: Tổng cục Hải quan

Đức

Theo Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu sang Đức của Việt Nam trong tháng 1/2023 đạt 569 triệu USD. Theo đó, điện thoại các loại và linh kiện là nhóm mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất, với kim ngạch xuất khẩu đạt 108 triệu USD. Theo sau là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, với kim ngạch xuất khẩu trong tháng 1/2023 đạt 81,1 triệu USD. Tiếp theo là nhóm mặt hàng dệt, may và giày dép các loại, với kim ngạch xuất khẩu lần lượt đạt 65,8 triệu USD và 63,4 triệu USD.

Vương quốc Anh

Cũng trong khoảng thời gian này, kim ngạch hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Vương quốc Anh đạt khoảng 496,6 triệu USD. Trong đó, 5 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất bao gồm: điện thoại các loại và linh kiện (196,3 triệu USD); giày dép các loại (55,2 triệu USD); hàng dệt, may (49,7 triệu USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (48,1 triệu USD); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (27,8 triệu USD).

Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, nhìn chung trong tháng đầu tiên của năm 2023, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 46,56 tỷ USD, giảm 17,3% so với tháng 12/2022. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 23,61 tỷ USD, giảm 18,7% (tương ứng giảm 5,42 tỷ USD); nhập khẩu đạt 22,95 tỷ USD, giảm 15,9% (tương ứng giảm 4,34 tỷ USD). Cán cân thương mại hàng hóa tháng 01/2023 thặng dư 656 triệu USD.

Xét theo khu vực xuất khẩu, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 30,65 tỷ USD, giảm 21,9% so với tháng 1/2022, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 9,1 tỷ USD, giảm 33,1%; châu Âu: 5,31 tỷ USD, giảm 26,6%; châu Đại Dương: 1,05 tỷ USD, giảm 19,2% và châu Phi: 462 triệu USD, giảm 32,1% so với tháng 1/2022.

Giang Anh

Nhịp sống kinh tế

Trở lên trên