MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Lá mít tưởng bỏ đi lại là vị thuốc quý, nhiều người ngẩn ngơ vì không biết sớm

07-08-2024 - 16:22 PM | Sống

VOV.VN - Mùa hè đến, mít chín rộ, trở thành món ăn khoái khẩu của nhiều người. Tuy nhiên, ít ai biết rằng ngoài quả, các bộ phận khác của cây mít như lá cũng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe đáng kinh ngạc.

Lá mít giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp

Lá mít là nguồn cung cấp kali dồi dào. Kali là một chất điện giải quan trọng giúp điều hòa nhịp tim và huyết áp. Lá mít cũng chứa một lượng đáng kể magiê. Magie đóng vai trò quan trọng trong việc thư giãn cơ tim và mạch máu, giúp giảm huyết áp và duy trì nhịp tim ổn định.

Các chất chống oxy hóa như flavonoid và phenolic có trong lá mít giúp bảo vệ mạch máu khỏi tổn thương do các gốc tự do gây ra. Điều này giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không nên coi lá mít là phương pháp thay thế cho các thuốc điều trị huyết áp và các bệnh tim mạch. Nếu bạn có vấn đề về tim mạch hoặc huyết áp, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng lá mít hoặc bất kỳ loại thảo dược nào khác.

Lá mít tưởng bỏ đi lại là vị thuốc quý, nhiều người ngẩn ngơ vì không biết sớm- Ảnh 1.

Lá mít sử dụng đúng cách có thể đem lại những lợi ích sức khỏe tuyệt với cho sức khỏe. Ảnh: Getty Images

Hỗ trợ ổn định đường huyết

Lá mít có thể giúp cải thiện độ nhạy của tế bào với insulin, hormone chịu trách nhiệm đưa đường từ máu vào tế bào để sử dụng năng lượng. Điều này giúp giảm lượng đường trong máu và ngăn ngừa kháng insulin, một yếu tố nguy cơ của bệnh tiểu đường.

Một số nghiên cứu cho thấy các hợp chất trong lá mít có thể làm chậm quá trình hấp thu đường từ ruột vào máu, giúp ngăn ngừa sự tăng đột biến lượng đường trong máu sau bữa ăn. Song, lá mít không phải là thuốc chữa bệnh tiểu đường. Nó chỉ có thể được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ bên cạnh chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý.

Tốt cho hệ tiêu hóa

Lá mít chứa một lượng đáng kể chất xơ, bao gồm cả chất xơ hòa tan và không hòa tan giúp kích thích nhu động ruột, ngăn ngừa táo bón. Lá mít chứa các hợp chất có tác dụng kháng viêm, giúp làm dịu niêm mạc dạ dày và ruột, giảm các triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng và các bệnh viêm ruột khác.

Một số nghiên cứu cũng cho thấy lá mít có khả năng ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn gây hại trong đường ruột, giúp duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột và ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa.

Lá mít tưởng bỏ đi lại là vị thuốc quý, nhiều người ngẩn ngơ vì không biết sớm- Ảnh 2.

Lá mít tốt cho hệ tiêu hóa. Ảnh: Istock

Giúp thanh nhiệt, giải độc

Lá mít có thể có tác dụng lợi tiểu nhẹ, giúp tăng cường quá trình đào thải các chất độc hại ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu. Các chất chống oxy hóa như flavonoid và tanin dồi dào trong lá mít, giúp trung hòa các gốc tự do gây hại cho tế bào, bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các độc tố từ môi trường và quá trình chuyển hóa.

Gan là cơ quan quan trọng trong quá trình giải độc của cơ thể. Lá mít có thể giúp hỗ trợ chức năng gan, tăng cường khả năng lọc và thải độc của gan. Bạn có thể sử dụng lá mít tươi hoặc khô để pha trà uống hàng ngày.

Ngăn ngừa lão hóa

Lá mít chứa nhiều chất chống oxy hóa như flavonoid, vitamin C, tanin và phenolic. Các chất này giúp trung hòa các gốc tự do, những phân tử không ổn định gây tổn thương tế bào và đẩy nhanh quá trình lão hóa. Bằng cách chống lại các gốc tự do, lá mít giúp bảo vệ da khỏi nếp nhăn, vết chân chim và các dấu hiệu lão hóa khác.

Bên cạnh đó, các hợp chất trong lá mít có thể kích thích sản xuất collagen, giúp da trở nên căng mịn và trẻ trung hơn. Các chất chống oxy hóa trong loại lá này cũng có khả năng hấp thụ tia UV từ ánh nắng mặt trời, giúp bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV như cháy nắng, sạm da và lão hóa sớm.

Bạn có thể sử dụng lá mít theo nhiều cách:

- Pha trà: Rửa sạch lá mít, thái nhỏ, phơi khô, hãm với nước sôi như trà.

- Nấu nước uống: Đun sôi lá mít với nước, lọc lấy nước uống hàng ngày.

- Xông hơi: Đun sôi lá mít, xông hơi để giảm đau nhức, thư giãn.

- Đắp ngoài da: Giã nát lá mít, đắp lên vết thương, vết bỏng để giảm đau, kháng viêm.

Theo Thu Phương

VOV

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên