Tín dụng phục vụ phát triển NN-NT: Không tài sản đảm bảo được vay tối đa 3 tỷ đồng
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xin ý kiến cá nhân, tổ chức và các đơn vị về Dự thảo Nghị định Về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Theo đó, nghị định quy định Tổ chức tín dụng (TCTD) được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định của pháp luật.
Đối với vay không tài sản đảm bảo:
-Cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp được vay tối đa 50 triệu đồng.
-Cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp được vay tối đa 100 triệu đồng.
-Tổ hợp tác và hộ kinh doanh được vay tối đa 300 triệu đồng.
- Cho vay tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với cơ sở chế biến và xuất khẩu trực tiếp;
- Tối đa 01 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tối đa 02 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ; các chủ trang trại nuôi trồng thủy sản; liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;
- Tối đa 03 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Về lãi suất, dự thảo quy định lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Trường hợp các chương trình tín dụng cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn cần thiết có sự hỗ trợ lãi suất của Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định mức lãi suất và hình thức hỗ trợ cụ thể.
Đối với những khoản cho vay do Chính phủ hoặc các tổ chức, cá nhân uỷ thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc theo thoả thuận với bên uỷ thác.
Về thời hạn cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
Về trích lập dự phòng và xử lý rủi ro, dự thảo quy định tổ chức tín dụng được áp dụng việc xác định tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu như đối với khoản vay có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất của khách hàng, với giá trị khấu trừ khi xác định mức trích lập dự phòng cụ thể tối đa bằng 50% giá trị khoản vay.
Đối với khoản cho vay có tài sản bảo đảm, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tỷ lệ khấu trừ tối đa đối với tài sản bảo đảm phù hợp với các khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn trong từng thời kỳ.
Tùng Lâm