MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Từ năm 2025, những trường hợp sau có thể sẽ không được lái xe ô tô hạng B

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.

Từ năm 2025, những trường hợp sau có thể sẽ không được lái xe ô tô hạng B- Ảnh 1.

Theo điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

Đối chiếu, tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo dự thảo Thông tư có quy định bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe. Trong đó, những người mắc 1 số bệnh, tật sau đây không được lái ô tô hạng B:

- Rối loạn tâm thần cấp đã chữa khỏi hoàn toàn nhưng chưa đủ 06 tháng; Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.

- Động kinh còn cơn trong vòng 24 tháng gần nhất (không/có dùng thuốc điều trị); Liệt vận động từ hai chi trở lên; Hội chứng ngoại tháp; Rối loạn cảm giác sâu; Chóng mặt do các nguyên nhân bệnh lý.

- Thị lực nhìn xa hai mắt: < 5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); Nếu còn một mắt, thị lực <5/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây; Song thị kể cả có điều chỉnh bằng lăng kính.

- Block nhĩ thất độ II hoặc có nhịp chậm kèm theo các triệu chứng lâm sàng (kể cả đã được điều trị nhưng không ổn định); Suy tim độ III trở lên (theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York - NYHA).

- Các bệnh, tật gây khó thở mức độ III trở lên (theo phân loại mMRC).

- Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).

- Sử dụng các chất ma túy; Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.

Quy định mới về tuổi, sức khỏe của người lái xe từ 1/1/2025

Theo Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ (hay còn gọi là người lái xe) như sau:

- Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

- Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

- Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

- Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

- Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển.

Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Hoàng Nguyễn

Nhịp sống thị trường

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên