MỚI NHẤT!

Đọc nhanh >>

Nga – vùng đất hứa trở lại

Trong chuyến thăm Việt Nam đầu tuần, Phó Chủ tịch Duma Quốc gia Nga đề nghị các bên tích cực triển khai đàm phán phán Hiệp định Thương mại Tự do FTA giữa Việt Nam và các nước Liên minh Thuế quan Nga-Kazakhstan-Belarus.

Chiều ngày 23/12/2013, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã tiếp Đoàn đại biểu Duma Quốc gia Nga do Phó Chủ tịch thứ nhất Ivan Ivanovich Melnikov dẫn đầu đang có chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam.

Tại buổi tiếp, Phó Chủ tịch Duma Quốc gia Nga đề nghị các bên tích cực triển khai đàm phán phán Hiệp định Thương mại Tự do FTA giữa Việt Nam và các nước Liên minh Thuế quan Nga-Kazakhstan-Belarus, đồng thời khẳng định sẽ làm hết sức mình nhằm thúc đẩy quan hệ hai nước cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng người Việt làm ăn sinh sống ổn định tại Liên bang Nga.

Trong khoảng thời gian ngắn, liên tiếp lãnh đạo cấp cao của Nga sang thăm Việt Nam, cùng với những cam kết giữa lãnh đạo 2 quốc gia, liệu đây có thể xem là tín hiệu báo trước một thời kỳ phát triển mới trong quan hệ Việt – Nga?

Xét về thương mại, từ năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nga tăng khá mạnh giúp cho Việt Nam chuyển hướng từ nhập siêu của Nga sang xuất siêu.


Với quy mô nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới, với tốc độ phát triển khá cao trong những năm trở lại đây, Nga chắc chắn sẽ là thị trường hấp dẫn của Việt Nam.


Một số nét chính về nền kinh tế Nga

Năm 2012, Nga là nền kinh tế lớn thứ 7 thế giới, với dân số gần 143 triệu người, GDP đạt 2.022 tỉ USD, thu nhập bình quân đầu người đạt 12.700 USD/năm.

Nga là một trong những nước đứng đầu về sản xuất than, sắt, thép, quặng, dầu lửa và xi măng. Nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất thấp trong GDP ~ khoảng 4,5%; sản phẩm chủ yếu ngũ cốc, đường từ củ cải đường, hạt hướng dương, rau quả, thịt bò, sữa

Về thương mại: Nga chủ yếu vẫn xuất ở dạng thô. Nhóm hàng nguyên - nhiên liệu chiếm tỉ trọng đáng kể trong kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, Nga  tập trung nhập khẩu máy móc, thiết bị. Ngoài ra, nhóm hàng lương thực, thực phẩm, sản phẩm công nghiệp nhẹ (dệt may, giầy dép) chiếm tỉ trọng đáng kể trong cơ cấu hàng nhập khẩu của Nga.

Cơ hội cho Việt Nam

Việt Nam và các thành viên đang trong thời kỳ đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do FTA giữa Việt Nam và các nước Liên minh Thuế quan Nga-Kazakhstan-Belarus. Dự kiến, hiệp định này sẽ được ký kết vào cuối năm 2014, đầu năm 2015.

Nếu FTA được ký kết bên cạnh việc trao đổi, tiếp thu công nghệ giữa Việt Nam và Liên minh Hải quan, FTA sẽ giúp tạo ra bước nhảy vọt phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư công nghiệp giữa Việt Nam và các nước thành viên; cũng như tạo công ăn việc làm, phát triển ngành dịch vụ, du lịch với Liên minh Hải quan; thúc đẩy dòng đầu tư mạnh mẽ giữa Liên minh Hải quan và Việt Nam.

Nga là thành viên thứ 156  của WTO. Vì vậy, theo lộ trình cam kết của Nga, một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nga sẽ chịu mức thuế thấp hơn từ 30-50%. Hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Nga được giảm thêm 25% thuế quan so với mức thuế Nga cam kết vì Việt Nam nằm trong nhóm các nước hưởng ưu đãi thuế quan của Liên minh Hải quan.

Thị trường Nga có nhiều tiềm năng, tuy nhiên, giao thương với thị trường này gặp không ít khó khăn và trở ngại do những tồn tại trước đây.

Thêm vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hầu như không có đầu mối giao dịch thương mại tập trung, ổn định tại thị trường này. Kinh doanh trên thị trường Nga đòi hỏi phải nghiên cứu thị trường kỹ để xác định rõ tiềm năng và mong muốn của đối tác, thường xuyên liên lạc với đối tác để gắn kết lâu dài.

Một số chỉ tiêu chính:


Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

GDP  tỉ USD

989,9

1.299,7

1.660,9

1.222,7

1.524.9

1.899

2.022

GNI theo đầu người (Atlas), giá hiện hành USD

5.820

7.590

9.710

9.290

10.000

10.810

12.700

Tăng trưởng GDP

8,15%

8,54%

5,25%

-7,82%

4,5%

4,29%

3,44%

Dự trữ ngoại hối, tỉ USD

303,8

478,8

426,3

439,3

479,2

497,4

537,8

Dân số triệu Ng.

142,5

142,1

141,95

141,91

142,39

142,96

143,53

NK (giá hiện hành), tỉ USD

207,9

278

366,6

250,6

322,4

414

446,1

XK (giá hiện hành),tỉ USD

333,9

392

520

341,6

445,5

576,6

593,1

Nguồn: World Bank
Q. Nguyễn

quynhnn

Trí Thức Trẻ

CÙNG CHUYÊN MỤC

XEM
Trở lên trên