10 thay đổi đáng chú ý trong Luật kinh doanh BĐS có hiệu lực từ 1/7
Với 6 chương, 82 điều, Luật Kinh doanh bất động sản đưa ra nhiều yêu cầu mới để lành mạnh hoá thị trường BĐS hiện nay.
- 28-06-2015Đón đầu Luật kinh doanh BĐS, Nhà Khang Điền ký bảo lãnh Ngân hàng cho các dự án
- 27-05-2014Bộ Xây dựng: 6 điểm bất cập trong Luật kinh doanh BĐS
- 03-09-2013Luật Nhà ở và Luật Kinh doanh BĐS chưa kịp phát huy tác dụng đã lộ bất cập
Có hiệu lực từ 1/7 Luật kinh doanh BĐS 201 được mong đợi sẽ có tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở và kinh doanh bất động sản. Dưới đây là một số điểm thay đổi đáng chú ý:
1. Chủ đầu tư phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh bán, cho thuê nhà ở hình thành trong tương lai. Điều 56 Luật kinh doanh BĐS quy định, chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được tổ chức tài chính hoặc tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện bảo lãnh việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.
2. Muốn kinh doanh BĐS phải thành lập doanh nghiệp: Điều 10 của Luật quy định phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) khi muốn kinh doanh BĐS. Luật cũng quy định thêm, cá nhân, hộ gia đình, tổ chức chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản có quy mô nhỏ thì không phải lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế. (Thuế chuyển nhượng BĐS hiện hành được tính 2% trên giá trị hợp đồng).
3. Vốn pháp định không thấp hơn 20 tỷ đồng: Quy định về vốn pháp định của doanh nghiệp kinh doanh BĐS trước đây là 6 tỷ đồng. Nay, theo Điều 10 của Luật kinh doanh BĐS mới thì vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.
4. Vốn tự có khi thực hiện đầu tư dự án của chủ đầu tư không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha và không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Người nước ngoài được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Cụ thể, đối tượng áp dụng gồm tổ chức, cá nhân người nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam; Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam. Được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.
6. Bỏ quy định bắt buộc tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thông qua sàn giao dịch bất động sản.
7. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.
8. Luật Kinh doanh Bất động sản 2014 quy định môi giới BĐS phải qua sát hạnh kiến thức môi giới. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản phải có trình độ trung học phổ thông trở lên, đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 5 năm. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
9. Việc huy động vốn và cho vay để thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội (NOXH) sẽ thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH). Ngân hàng sẽ lập một khoản mục riêng để quản lý nguồn vốn cho thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở, đồng thời có sự tham gia của Bộ Xây dựng, Bộ LĐTBXH quản lý việc sử dụng vốn phát triển NOXH để bảo đảm hiệu quả sử dụng, bảo toàn vốn, đúng mục đích, đối tượng chính sách; việc cho vay vốn được thực hiện thông qua các chi nhánh hiện có của NHCSXH để không làm phát sinh thêm chi phí hoạt động.
10. Xử lý thu hồi dự án BĐS. Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư dự án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện trong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệm giải quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các bên có liên quan tới dự án. Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được giao làm chủ đầu tư dự án kinh doanh BĐS mới trong thời gian 2 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi.