Giá vé máy bay trong nước tăng cao có hợp lý?
Cử tri TP HCM đề nghị Bộ GTVT xem lại các khoản phí, lệ phí, phân tích, đánh giá tính hợp lý của giá thành và chi phí tổ chức bộ máy của các hãng hàng không và các tổ chức dịch vụ mặt đất để so sánh với giá vé máy bay hiện nay có phù hợp không
Bộ GTVT vừa trả lời cử tri TP HCM về đề nghị xem lại các khoản phí, lệ phí để so sánh với giá vé máy bay hiện nay.
Theo đó, cử tri cho rằng hiện nay giá vé máy bay trong nước tăng cao; do đó đề nghị Bộ xem lại các khoản phí, lệ phí, phân tích, đánh giá tính hợp lý của giá thành và chi phí tổ chức bộ máy của các hãng hàng không và các tổ chức dịch vụ mặt đất để so sánh với giá vé máy bay hiện nay có phù hợp không.
Trả lời cử tri, đại diện Bộ GTVT cho biết theo quy định tại Thông tư số 17 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa, giá vé máy bay được cấu thành bởi: Giá dịch vụ vận chuyển hành khách; Thuế giá trị gia tăng (VAT); Các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ bảo đảm an ninh (gồm giá phục vụ hành khách và giá đảm bảo an ninh hành khách, hành lý); và Giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm (do hãng quyết định).
Về cơ cấu chi phí chuyến bay: Theo báo cáo của Cục Hàng không Việt Nam, trên cơ sở số liệu báo cáo của Vietnam Airlines và Vietjet Air - là hai hãng hàng không có thị phần vận chuyển nội địa lớn nhất - thì cơ cấu tỉ trọng chi phí trong tổng chi phí một chuyến bay năm 2023 của các hãng như sau: Chi phí nhiên liệu bay chiếm tỉ trọng từ 37% đến 42%; chi phí liên quan đến thiết bị bay, sửa chữa, bảo dưỡng máy bay chiếm tỉ trọng từ 32% đến 41%; chi phí phục vụ chuyến bay (phục vụ mặt đất, điều hành bay…) chiếm tỉ trọng 6-7%; các chi phí còn lại gồm chi liên quan nhân công trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý, phục vụ hành khách… chiếm tỉ trọng từ 16% đến 19%.
Các chi phí liên quan đến phục vụ chuyến bay (phục vụ mặt đất, điều hành bay…) chiếm tỉ trọng nhỏ, khoảng 6-7% chi phí 1 chuyến bay và hầu như không có tác động làm tăng chi phí. Trong đó, một số loại giá dịch vụ thuộc danh mục do Bộ GTVT định giá tại Thông tư số 53 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT quy định mức giá, khung giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không tại cảng hàng không, sân bay Việt Nam. Thực tế, hầu hết các dịch vụ quy định tại Thông tư số 53 đã được duy trì ổn định trong thời gian dài và chưa có sự điều chỉnh tăng giá.
Từ đầu năm 2024 đến nay, giá vé trung bình hạng phổ thông trên một số đường bay (giá đã bao gồm thuế, phí) của các hãng hàng không Việt Nam đều tăng so với cùng kỳ năm 2023; tuy nhiên, qua kiểm tra hoạt động bán vé của các hãng, Bộ GTVT ghi nhận các hãng hàng không thực hiện đúng quy định về mức giá tối đa đối với hạng phổ thông cơ bản trên đường bay nội địa.
Giá vé máy bay của các hãng hàng không Việt Nam tăng nằm trong xu hướng chung trên thế giới do chịu tác động bởi các nguyên nhân chính do yếu tố cung - cầu thị trường (sụt giảm quy mô đội máy bay khai thác, nhu cầu đi lại tăng cao vào các dịp lễ, tết…) và biến động do tăng giá nhiên liệu bay, tăng tỉ giá.
Với những dự báo và tình hình hiện tại, để góp phần giảm áp lực về giá vé máy bay, Bộ GTVT tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các giải pháp nhằm bảo đảm ổn định lực lượng vận tải hàng không để cung ứng phù hợp, cân đối tải trên các đường bay và thị trường nội địa/quốc tế, đáp ứng tốt nhu cầu di chuyển bằng đường hàng không của hành khách; trong đó, trọng tâm với các giải pháp: Điều chỉnh thời gian hoạt động khai thác máy bay, giảm thời gian quay đầu máy bay để chuyển tiếp chặng bay, tối ưu hóa thời gian khai thác máy bay trong ngày, tăng cường thêm các chuyến bay đêm…; các giải pháp được triển khai đã bù đắp một phần lượng tải cung ứng thiếu hụt do sụt giảm đội máy bay.
Bên cạnh đó, Bộ GTVT tiếp tục tăng cường triển khai hiệu quả và giám sát thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá theo quy định pháp luật, cũng như khuyến cáo hành khách sớm có kế hoạch đặt mua vé để có nhiều cơ hội lựa chọn với những mức giá vé phù hợp.
Báo Người lao động